Các tiện ích
Hình ảnh hoạt động
Cán bộ, viên chức, lao động cần hiểu biết vấn đề sinh con thứ ba
Cập nhật lúc: 10:44 PM ngày 13/11/2019

              Căn cứ theo Pháp Lệnh  của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 về dân số đã qui định tại  Điều 38 Xử lý vi phạm:

“1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”

Đồng thời theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và Điều 1 Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP, thì những trường hợp sau đây không vi phạm quy định chỉ được sinh một hoặc hai con theo Pháp lệnh dân số:

 

Ảnh minh họa

1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Như vậy, nếu cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ 3 nằm ngoài những trường hợp đặc biệt được sinh con thứ 3 theo qui định trên được xét là đã vi phạm chính sách Dân số.

Hiện nay, có một số Bộ, Ngành ban hành thông tư, Hội đồng nhân dân ở một số tỉnh đã cụ thể hóa chính sách Dân số theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đã ban hành Nghị quyết về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, trong đó có hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm sinh con thứ ba trở lên. Theo đó, hình thức xử lý cụ thể đối với cán bộ, công chức vi phạm được thực hiện theo Thông tư của Bộ, Ngành hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của UBND tỉnh nơi cán bộ, công chức đó công tác.

Vậy nên, nếu viên chức của đơn vị bạn sinh con thứ 3, là cán bộ công đoàn, bạn cần phải biết rõ hiện nay Bộ, ngành, địa phương nơi bạn công tác hoặc cơ quan, đơn vị của bạn đã có quy định gì về các hình thức xử phạt với những cá nhân có hành vi vi phạm chính sách dân số hay không? để tham mưu với lãnh đạo, cơ quan đơn vị, người có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm tại cơ quan, đơn vị bạn.

Ngoài ra, nếu viên chức tại đơn vị, cơ quan bạn người vi phạm là đảng viên, thì còn phải thực hiện các hình thức xử phạt theo qui định của đảng cụ thể là Điều 27, Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Theo Quy định này đảng viên vi phạm trong trường hợp sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách; sinh con thứ 4 thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ); sinh con thứ 5 trở lên thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng./.

 

                                                                                            Tin bài: Duy Thắm


  Chia sẻ: Share on Facebook Google Share on LinkHay Share on Go Share on Zing