Các tiện ích
Hình ảnh hoạt động
Bản mô tả CTĐT Ngành SPTA trình độ CĐ (2017)
Cập nhật lúc: 10:03 AM ngày 14/05/2019
Chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh trình độ cao đẳng đảm bảo tính rộng về mặt kiến thức gồm 34 môn và tổng số tín chỉ cần phải tích lũy là 90 tín chỉ. Bên cạnh đó, chiều sâu của chương trình còn được thể hiện qua trình tự các môn học, từ kiến thức chung đến kiến thức cơ sở và chuyên ngành nâng cao.

 


UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH THANH HOÁ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

BẢN MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

 

Ngành: Sư phạm tiếng Anh

Trình độ: Cao đẳng

1. Thông tin chung về CTĐT:

            - Trường cấp bằng tốt nghiệp: Trường Đại học Hồng Đức.

            - Trường Đại học Hồng Đức được Trung tâm Kiểm định chất lượng ĐH Quốc gia Hà Nội công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục đại học cấp quốc gia (2017); Tổ chức NQA và tổ chức BVQA đánh giá và công nhận QMS ISO 9001 (2007, 2013, 2017).

            - Tên gọi của văn bằng: Cử nhân Sư phạm tiếng Anh

            - Tên CTĐT: Sư phạm tiếng Anh.

2. Tóm tắt mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra

2.1. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo cử nhân ngành Sư phạm tiếng Anh trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng, có phương pháp tư duy khoa học, tác phong nghề nghiệp và sức khỏe tốt để thực hiện những nhiệm vụ thuộc chuyên ngành được đào tạo và có khả năng học tập ở bậc cao hơn.

2.2. Chuẩn đầu vào

            - Tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương);

            - Phương thức tuyển sinh và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào thực hiện theo quy định hiện hành (được cụ thể hóa trong đề án tuyển sinh hàng năm): Sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia, xét học bạ.

            - Về tổ hợp xét tuyển: Lựa chọn tổ hợp từ các môn:

            + Toán, Văn, Tiếng Anh

            + Toán, Lý, Tiếng Anh

2.3. Chuẩn đầu ra

2.3.1. Kiến thức

2.3.1. Kiến thức

- Sinh viên có kiến thức về ngôn ngữ, văn hoá - xã hội và nghiệp vụ sư phạm.

+ Về ngôn ngữ: Sinh viên có kiến thức về ngôn ngữ Anh để có thể giảng dạy tiếng Anh bậc Tiểu học và THCS hoặc có thể chuyển đổi nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu công việc ở một số lĩnh vực trong xã hội như biên tập, biên phiên dịch, thư ký, văn phòng.

+ Về văn hoá - xã hội: Sinh viên có kiến thức cơ bản về các lĩnh vực văn học, văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị, giáo dục của các nước nói tiếng Anh như là ngôn ngữ chính thức và một số nước nói tiếng Anh khác trong cộng đồng Anh ngữ để vận dụng vào dạy học tiếng Anh.

+ Về nghiệp vụ sư phạm: Sinh viên có kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp dạy học để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dạy học tiếng Anh.

- Sinh viên có kiến thức về tâm lý, giáo dục học để vận dụng vào thực tiễn quá trình dạy học tiếng Anh.

- Sinh viên có kiến thức thực tiễn về hoạt động của các trường trung học phổ thông để tiếp cận và vận dụng được kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm vào dạy học.

2.3.2. Kỹ năng

2.3.2.1. Kỹ năng ngôn ngữ

Sinh viên có năng lực tiếng Anh đạt trình độ tương đương bậc 5/6 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam để giao tiếp và sử dụng tiếng Anh trong dạy học ở bậc học Tiểu học và THCS và có thể thực hiện những công việc khác có sử dụng tiếng Anh khi chuyển đổi nghề nghiệp.

2.3.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp

            Sinh viên có năng lực vận dụng kiến thức về lý luận và phương pháp dạy học vào dạy học tiếng Anh; có kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dạy học tiếng Anh; lập và thực hiện kế hoạch dạy học tiếng Anh đảm bảo quy định về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; có khả năng thích ứng với thị trường lao động khi cần chuyển đổi nghề nghiệp.

2.3.2.3. Kỹ năng khác

Kỹ năng tư duy lập luận và giải quyết vấn đề: Có kỹ năng vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để xác định phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể; vận dụng quy luật khách quan, xu thế thời đại vào thực tiễn để phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể trong học tập, nghiên cứu và trong cuộc sống.

Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu: Có kỹ tự học, tự nghiên cứu để có thể làm việc độc lập, làm việc nhóm, hợp tác và làm việc với cộng đồng.

Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Có kỹ năng vận dụng kiến thức vào điều kiện, môi trường công tác thực tế.

Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ thứ 2: Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ 2 đạt trình độ tương đương bậc 3/6 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Có kỹ năng sử dụng công cụ công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn; khai thác hiệu quả mạng Internet phục vụ cho việc học tập, công tác và nghiên cứu.

2.3.3. Thái độ

Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế giáo dục đào tạo; có thái độ cầu thị, chủ động học tập rèn luyện nâng cao trình độ lí luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người giáo viên; tham gia tích cực các hoạt động chính trị xã hội, hoạt động lớp học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương quan điểm đổi mới của ngành giáo dục; sẵn sàng thích ứng với những biến đổi của môi trường nghề nghiệp và cuộc sống lao động, sáng tạo trong nền kinh tế thị trường và trước xu thế hội nhập toàn cầu.

2.3.4. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm

Có năng lực dẫn dắt chuyên môn, nghiệp vụ dạy học Tiếng Anh ở bậc học phổ thông, có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu, quản lí tại các cơ sở giáo dục; có khả năng tự định hướng, thích nghi với yêu cầu đổi mới của môi trường giáo dục; có năng lực tự học, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về phương pháp, kĩ thuật dạy học Tiếng Anh; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể trong dạy học Tiếng Anh; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động dạy học Tiếng Anh đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo.

3. Cấu trúc chương trình đào tạo, khóa học

            - Chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh gồm 35 học phần (tương đương 90 tín chỉ), trong đó có 28 học phần bắt buộc (73 tín chỉ) và 7 học phần thay thế/tự chọn (17 tín chỉ), được phân bổ trong 6 học kỳ (kỳ 1: gồm 6 học phần, 15 tín chỉ;  kỳ 2: gồm 6 học phần, 15 tín chỉ;  kỳ 3: gồm 5 học phần, 14 tín chỉ;  kỳ 4: gồm 5 học phần, 17 tín chỉ; kỳ 5: gồm 7 học phần, 15 tín chỉ; kỳ 6: gồm 5 học phần, 14 tín chỉ;

            - Khối kiến thức lý luận chính trị gồm 5 học phần (12 tín chỉ);

            - Khối kiến thức Ngoại ngữ II gồm 2 học phần (7 tín chỉ);

            - Khối kiến thức Tin học, KHXH, Môi trường gồm 3 học phần (6 tín chỉ);

            - Khối kiến thức ngành gồm 3 học phần (10 tín chỉ);

            - Khối kiến thức chuyên ngành gồm 14 học phần (37 tín chỉ);

            - Khối kiến thức bổ trợ gồm 4 học phần (8 tín chỉ);

            - Khối kiến thức Thực tập và khoá luận TN/HP thay thế gồm 3 học phần (10 tín chỉ);

4. Ma trận hồ sơ năng lực

4.1. Vị trí, vai trò của các học phần trong việc hình thành, phát triển năng lực của người học

            a) Các học phần với việc đạt chuẩn đầu ra của chương trình.

TT

Năng lực

Mô tả

Học phần đáp ứng

1

Năng lực ngôn ngữ

Sinh viên có năng lực tiếng Anh đạt trình độ tương đương bậc 5/6 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam để giao tiếp và sử dụng tiếng Anh trong dạy học ở bậc học Tiểu học và THCS và có thể thực hiện những công việc khác có sử dụng tiếng Anh khi chuyển đổi nghề nghiệp.

11, 12, 13, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 29,

2

Năng lực sư phạm

Sinh viên có năng lực vận dụng kiến thức về lý luận và phương pháp dạy học vào dạy học tiếng Anh; có kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dạy học tiếng Anh; lập và thực hiện kế hoạch dạy học tiếng Anh đảm bảo quy định về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; có khả năng thích ứng với thị trường lao động khi cần chuyển đổi nghề nghiệp.

14, 15, 16, 25, 26, 27, 28, 32, 33, 34

3

Năng lực khác:

- Năng lực tư duy lập luận và giải quyết vấn đề

 

 

 

 

 

 

 

- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu

 

- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Năng lực sử dụng ngoại ngữ thứ 2

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ

 

- Có kỹ năng vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để xác định phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể; vận dụng quy luật khách quan, xu thế thời đại vào thực tiễn để phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể trong học tập, nghiên cứu và trong cuộc sống.

- Có kỹ tự học, tự nghiên cứu để có thể làm việc độc lập, làm việc nhóm, hợp tác và làm việc với cộng đồng.

- Có kỹ năng vận dụng kiến thức vào điều kiện, môi trường công tác thực tế.

 

- Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ 2 đạt trình độ tương đương bậc 2/6 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam.

- Có kỹ năng sử dụng công cụ công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn; khai thác hiệu quả mạng Internet phục vụ cho việc học tập, công tác và nghiên cứu.

 

1, 2, 3, 4, 5,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

32, 33, 34

 

 

 

9, 10, 30, 31

 

 

 

6, 7

 

 

 

8, 35

 

 

 

 

 

 

            b) Năng lực đạt được của người học sau khi học học phần

 

TT

Tên học phần

Năng lực đạt được

1

Những nguyên lý cơ bản của CNML 1

Sinh viên nắm được những quan điểm, những nguyên lý, những quy luật cơ bản của triết học duy vật biện chứng; hình thành được thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng; sinh viên biết vận dụng  kiến thức đã học để giải thích đúng đắn các hiện tượng, các vấn đề đang đặt ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy; sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân, giúp cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân hiệu quả hơn.

2

Những nguyên lý cơ bản của CNML 2

Sinh viên nắm được các phạm trù, các quy luật kinh tế  của chủ nghĩa tư bản trong từng giai đoạn phát triển của nó; tính tất yếu của việc ra đời chủ nghĩa xã hội; những vấn đề có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sinh viên có khả năng vận dụng kiến thức đã học để hiểu và giải thích đúng những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế hiện nay; thêm tin tưởng vào sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

3

Đường lối CM của ĐCS VN

Sinh viên nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; SV có cơ sở để vận dụng kiến thức chuyên ngành giải quyết một cách chủ động, tích cực những vấn đề do thực tiễn đặt ra; Có được niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, phấn đấu theo mục tiêu lý tưởng của Đảng, góp phần vào quá trình xây dựng; phát triển nhân cách của SV đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

4

Tư tưởng Hồ Chí Minh

Sinh viên nâng cao được tư duy lý luận, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn; vận dụng được kiến thức đã học để lý giải, đánh giá đúng đắn các hiện tượng xã hội và các vấn đề đặt ra trong cuộc sống; biết vận dụng lý luận vào thực tiễn để rèn luyện và hoàn thiện bản thân theo phong cách Hồ Chí Minh.

5

Pháp luật đại cương

Sinh viên vận dụng được kiến thức đã học vào việc xử lý các vấn đề liên quan đến pháp luật tại nơi làm việc và trong cộng đồng dân cư; phân biệt được tính hợp pháp, không hợp pháp của các hành vi biểu hiện trong đời sống hàng ngày; có khả năng tổ chức các hoạt động góp phần thực hiện kỷ luật học đường, kỷ cương xã hội.

6

Chọn 1 trong 2 HP

 

a

Ngoại ngữ II – 1: Tiếng Pháp

Người học đạt trình độ tương đương bậc 2/6 mức 2 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam;

b

Ngoại ngữ II – 1: Tiếng Trung Quốc

Người học đạt trình độ tương đương bậc 2/6 mức 2 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam.

7

Chọn 1 trong 2 HP

 

a

Ngoại ngữ II – 2: Tiếng Pháp

Người học đạt trình độ tương đương bậc 2/6 mức 3 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam.

b

Ngoại ngữ II – 2: Tiếng Trung Quốc

Người học đạt trình độ tương đương bậc 2/6 mức 3 theo Khung NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam.

8

Tin học

Sinh viên biết sử dụng máy tính đúng cách, tổ chức dữ liệu trên máy tính một cách khoa học, có hệ thống; khai thác các tài nguyên trong máy tính và trên mạng Internet một cách an toàn, hiệu quả; sử dụng thành thạo các phần mềm soạn thảo văn bản, xử lý bảng tính, trình chiếu, dịch vụ Email để phục vụ việc học tập, nghiên cứu và làm việc.

9

Cơ sở văn hoá Việt Nam

Sinh viên hiểu được bản sắc văn hoá dân tộc. Học phần cũng nhằm góp phần tạo cho sinh viên một bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình học tập và tiếp xúc với văn hoá của nước Anh.

10

Môi trường và con người

Sinh viên biết phát hiện và giải quyết tốt các tình huống sinh thái, môi trường trong cuộc sống; tính toán, phân tích được mối quan hệ giữa dân số, tài nguyên và môi trường, từ đó đánh giá một cách định tính và định lượng các yếu tố này trong việc sử dụng tài nguyên và BVMT; xây dựng được kế hoạch và thực hiện tốt các kỹ năng về vệ sinh và an toàn lao động.

 

Giáo dục thể chất 1

Sinh viên thành thạo các kỹ thuật cơ bản của bài tập thể dục tay không 9 động tác, chạy cự ly ngắn và môn nhảy xa ưỡn thân; tự rèn luyện nâng cao thể chất; có khả năng tổ chức thi đấu, làm trọng tài của các môn chạy cự ly ngắn và môn nhảy xa ưỡn thân ở các giải phong trào…..

 

Giáo dục thể chất 2 (Chọn 1 trong 5 HP)

 

a

Bóng chuyền

Sinh viên thành thạo các kỹ thuật cơ bản của môn bóng chuyền (Tư thế chuẩn bị, các kỹ thuật di chuyển, chuyền bóng thấp tay trước mặt, phát bóng cao tay trước mặt); có khả năng tổ chức thi đấu, làm trọng tài môn bóng chuyền ở các giải phong trào.

b

Thể dục Aerobic

Sinh viên thành thạo các tư thể cơ bản của tay, các bước cơ bản của chân, nhóm độ khó, tháp, đội hình trong kết cấu một bài Aerobic Dansports, bài liên kết Aerobic Dansports không có nhạc và có nhạc; tự rèn luyện nâng cao thể chất.

c

Bóng đá

Sinh viên thành thạo các kỹ thuật cơ bản của môn bóng đá (đá bóng bằng lòng bàn chân, mu trong, mu ngoài, mu chính diện, mu lai má..); Tổ chức tập luyện, hình thức tập luyện, các bài tập chiến thuật áp dụng vào tập luyện và thi đấu; có khả năng tổ chức thi đấu, làm trọng tài giải bóng đá phong trào.

d

Bóng rổ

Sinh viên thành thạo các kỹ thuật cơ bản của môn bóng rổ; kỹ thuật dẫn bóng nhanh bằng 1 tay, 2 tay; kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng 1 tay trên cao; kỹ thuật di chuyển 2 bước bật nhảy ném rổ tựa bảng bằng 1 tay trên cao; có khả năng tổ chức thi đấu, làm trọng tài giải bóng rổ phong trào.

e

Vovinam - Việt võ đạo

Sinh viên thành thạo các kỹ thuật cơ bản của môn võ Vovinam (tư thế chuẩn bị, các kỹ thuật động tác cơ bản về trung bình tấn; chảo mã tấn; đinh tấn và hạc tấn cũng như các đòn đấm và đòn đá; quyền pháp; các bài tập thể lực trong Vovinam); có khả năng tổ chức thi đấu, làm trọng tài giải Vovinam  phong trào.

 

Giáo dục quốc phòng

 

a

Đường lối quân sự của Đảng

Sinh viên phân tích được nguồn gốc, bản chất chiến tranh, tính tất yếu và mục tiêu bảo vệ Tổ quốc, nhận thức đúng quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng, an ninh, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp kinh tế xã hội với quốc phòng - an ninh; vận dụng nghệ thuật quân sự trong bảo vệ Tổ quốc.

b

Công tác quốc phòng, an ninh

Sinh viên nhận thức được âm mưu, thủ đoạn và tham gia đấu tranh, phòng chống  "diễn biến hòa bình"; vận dụng kiến thức tham gia xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ an ninh và giữ gìn trật tự xã hội; bảo vệ  chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.

c

Quân sự chung và chiến thuật, kỹ thuật băn súng tiểu liên AK (CKC)

Sinh viên thực hiện được các bước, động tác đội ngũ đơn vị; sử dụng được một số loại phương tiện, vũ khí, bản đồ địa hình; vận dụng kiến thức chiến thuật bộ binh; biết phòng, tránh vũ khí hủy diệt lớn; thành thạo kỹ thuật băng bó, chuyển thương; biết bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK.

11

Tâm lý học

Sinh viên nhận diện được các đặc điểm tâm lý con người nói chung và đặc điểm tâm lý học sinh THCS và THPT nói riêng; giải quyết được các tình huống nảy sinh trong hoạt động sư phạm, hình thành các phẩm chất và năng lực của người giáo viên trong tương lai...

12

Giáo dục học

Sinh viên giải quyết được các nhiệm vụ học tập trong chương trình học và trong đời sống một cách khoa học; biết vận dụng các vấn đề về quá trình dạy học  - giáo dục, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, công tác chủ nhiệm để giải quyết linh hoạt, hiệu quả các tình huống sư phạm nảy sinh trong hoạt động sư phạm, có khả năng tự học tập và học tập suốt đời; thuần thục kĩ năng làm việc nhóm và làm việc độc lập; có khả năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ.

13

Quản lý HC NN và QLGD

Sinh viên bước đầu có được những kĩ năng làm việc hành chính cơ bản, thông thường trong ngành giáo dục; có kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc hiệu quả; có khả năng tìm kiếm và tự tạo việc làm, có khả năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình hành nghề.

14

Lý luận dạy tiếng Anh

Sinh viên hiểu rõ và vận dụng được các đường hướng dạy học ngoại ngữ, các khía cạnh trong dạy học ngoại ngữ và hiện thực dạy học  ngoại ngữ tại Việt Nam.

15

Kỹ thuật dạy tiếng Anh 1

Sinh viên vận dụng các kỹ thuật dạy từ vựng – ngữ pháp lựa chọn kỹ thuật phù hợp cho từng nội dung bài học, từng bước trong giờ học từ vựng – ngữ pháp, thiết kế giáo án và tiến hành giờ dạy từ vựng – ngữ pháp vào việc tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh; đánh giá nội dung và hiệu quả của một tiết dạy cấu trúc từ vựng tiếng Anh.

16

Kiểm tra đánh giá trong DH tiếng Anh

Sinh viên thiết kế được bài kiểm tra theo một ma trận xây dựng sẵn, nắm vững các loại hình kiểm tra, các loại bài kiểm tra tính hiệu lực và độ tin cậy của bài kiểm tra, kiểm tra từng kỹ năng và kiểm tra tổng hợp, đăc điểm của bài kiểm tra cho trẻ em, cách tiến hành tổ chức một kỳ thi. Biết cách ra đề bài kiểm tra sau một chương, một kỳ, một khóa họ và đánh giá các nội dung được đưa ra trong một bài kiểm tra.

17

Ngữ pháp

Sinh viên hiểu đúng và đầy đủ về ngữ pháp tiếng Anh, giải thích được các hiện tượng ngữ pháp và vận dụng vào giải quyết các bài tập ngữ pháp tiếng Anh, vận dụng các thì tiếng Anh, các dạng cấu trúc căn bản trong tiếng Anh để sử dụng tiếng Anh thành thạo, chính xác hơn.

`18

Kỹ năng  Nghe Nói 1

Người học nghe hiểu và sử dụng được hệ thống từ vựng, áp dụng được các cấu trúc câu đã học vào các tình huống giao tiếp thực tế như giới thiệu về bản thân, về gia đình; miêu tả danh lam thắng cảnh, miêu tả sự vật hiện tượng, phong tục tập quán, bày tỏ được việc chấp nhận hoặc từ chối lời mời.... Kết thúc học phần người học đạt bậc 2/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

19

Kỹ năng  Đọc Viết 1

Có thể hiểu các đoạn văn bản ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc; xác định được thông tin chính và thông tin cụ thể trong các văn bản đơn giản; có thể viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối với nhau bằng các liên từ; có thể viết một đoạn văn mô tả, quá trình, ví dụ, ý kiến, tường thuật. Kết thúc học phần người học đạt bậc 2/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

20

Kỹ năng  Nghe Nói 2

Người học nghe hiểu và sử dụng được hệ thống từ vựng, áp dụng được các cấu trúc câu đã học vào các tình huống giao tiếp thực tế như biết cách thông báo về thời tiết, cách bày tỏ thái độ hoặc ý kiến của mình khi đưa ra hoặc chấp nhận lời khuyên; biết cách miêu tả và đưa ra nhận xét về các phát minh, các môn thể thao...; Có khả năng diễn đạt khá tự tin về các vấn đề liên quan đến tình bạn, công việc của mình. Kết thúc học phần người học đạt bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

21

Kỹ năng  Đọc Viết 2

Có thể tìm thấy và hiểu các thông tin liên quan trong các bài viết ở mức độ tiền trung cấp; có thể viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối với nhau bằng các liên từ; bài luận ngắn văn mô tả, ý kiến, tường thuật, so sánh và đối chiếu, nguyên nhân và kết quả. Kết thúc học phần người học đạt bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

22

Kỹ năng  Nghe Nói 3

Kết thúc học phần, sinh viên nghe hiểu và sử dụng được hệ thống từ vựng, áp dụng được các cấu trúc câu đã học vào các tình huống giao tiếp thực tế như nghe hiểu và diễn đạt được cảm xúc, cảm giác (vui, buồn, ngạc nhiên, thất vọng...); biết cách so sánh các sự vật hiện tượng (phương pháp học tập, tiện ích của công nghệ, tiến bộ của y học...); biết trình bày quan điểm và đưa ra nhận xét về cách lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Kết thúc học phần người học đạt tiền bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

23

Kỹ năng  Đọc Viết 3

Có thể hiểu các bài báo và các báo cáo liên quan đến các vấn đề thời sự ở mức độ trung cấp; có thể viết một bài luận hoặc một báo cáo, phát triển các lập luận một cách hệ thống, nêu bật được những ý chính và có những minh họa phù hợp. Kết thúc học phần người học đạt tiền bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

24

Kỹ năng  Nghe Nói 4

Sinh viên có thể nghe hiểu các bài nói trực tiếp hoặc ghi lại nội dung các chủ đề đã học; Có thể hiểu ý chính của các bài nói phức tạp cả về nội dung và ngôn ngữ; Có thể theo dõi được bài nói dài cũng như các lập luận phức tạp về các vấn đề xã hội khi bài nói có cấu trúc rõ ràng;  Có thể giao tiếp độc lập, có lập luận và cấu trúc khá mạch lạc, kết nối giữa các ý trong trình bày, sử dụng ngôn từ khá trôi chảy, chính xác. Kết thúc học phần người học đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

25

Kỹ năng  Đọc Viết 4

Có thể hiểu các bài báo và các báo cáo liên quan đến các vấn đề thời sự ở mức độ trên trung cấp; viết bài luận năm đoạn thể hiện ý kiến hai chiều, thư trang trọng, không trang trọng, đề xuất, nhận xét về bộ phim... Kết thúc học phần người học đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

26

Chọn 1 trong 2 HP

 

a

Kỹ thuật dạy tiếng Anh 2

Sinh viên ứng dụng các kỹ thuật dạy kỹ năng vào thiết kế giáo án và tiến hành dạy các kỹ năng Nghe – Nói –Đọc – Viết hiệu quả, đồng thời đánh giá được giờ dạy kỹ năng tiếng Anh.

b

Dạy tiếng Anh cho trẻ em

Sinh viên vận dụng phương pháp và kỹ thuật dạy tiếng Anh cho học sinh bậc tiểu học, triển khai một số hoạt động dạy học tiếng Anh cho trẻ em và tiến hành tiết dạy.

27

Chọn 1 trong 2 HP

 

a

Ngữ âm- âm vị học

Sinh viên phân biệt được các âm vị và biến thể âm vị trong tiếng Anh, các thành tố trong phát âm tiếng Anh như cao độ, trường độ, ngữ điệu, trọng âm; vận dụng những hiểu biết cơ bản về các yếu tố siêu đoạn tính, tự hoàn thiện khả năng phát âm của của mình, phát triển khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh và tạo tiền đề cho việc nghiên cứu một số vấn đề cụ thể về Ngữ âm – Âm vị học.

b

Luyện phát âm tiếng Anh

Sinh viên có thể nhận biết được và phát âm chính xác các âm tiếng Anh, phiên âm các từ khi nghe âm thanh của từ đó, phân biệt được các hiện tượng như nuốt âm, nối âm vv... trong tiếng Anh.

28

Từ vựng – Ngữ nghĩa học

Sinh viên mở rộng vốn từ vựng và kiến thức về từ vựng, ngữ nghĩa trong tiếng Anh để sử dụng trong giao tiếp; nâng cao kỹ năng sử dụng từ tiếng Anh một cách linh hoạt, chính xác hơn trong quá trình học các học phần về Kỹ năng tiếng Anh; hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh học thuật trong quá trình học các học phần về Ngôn ngữ - Văn hoá & PPGD TA; tiến hành một nghiên cứu liên quan đến việc học và dạy từ vựng, câu và phát ngôn tiếng Anh.

29

Biên dịch 1

Sinh viên vận dụng được đầy đủ các nội dung và đường hướng dịch hiện đại để dịch câu, đoạn văn tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại về một số chủ đề thông thường như: dân số, môi trường, giáo dục.v.v

30

Văn hoá Anh  -Mỹ

Sinh viên trình bày đươc các vấn đề về lịch sử, văn hóa các nước Anh – Mỹ, hệ thống giáo dục, chính trị, thể lệ bầu cử trong các quốc gia này. Sinh viên ứng dụng kiến thức môn học trong giao tiếp bằng tiếng Anh, có thể thực hiện nghiên cứu về văn hóa, xã hội, giáo dục...

31

Chọn 1 trong 5 HP

 

a

Giao thoa văn hoá

Sinh viên vận dụng được kiến thức về loại hình giao tiếp, giao văn hóa vào cải thiện cách ứng xử trong một số tình huống giao tiếp liên văn hóa để tránh hoặc hóa giải được sốc văn hóa trong giao tiếp và nâng cao hiệu quả giao tiếp bằng tiếng Anh.

b

Giao tiếp liên văn hoá

Sinh viên vận dụng các bình diện trong giao tiếp liên văn hóa, để giao tiếp thành công trong các tình huống giao tiếp thông thường, chủ động mở đầu một cuộc trò chuyện liên ngôn ngữ.

c

Tiếp thụ  ngôn ngữ thứ hai

Sinh viên vận dụng được bản chất của quá trình thụ đắc ngôn ngữ, phân biệt được một số cách tiếp cận khoa học đối với việc thụ đắc ngôn ngữ thứ hai và sự khác biệt giữa học ngôn ngữ thứ hai và tiếng mẹ đẻ để nâng cao hiệu quả việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp và dạy học ngoại ngữ.   

32

Kiến tập sư phạm

Sinh viên triển khai được các hoạt động đoàn đội, biết vận dụng những kiến thức về lý luận dạy học tiếng Anh để đánh giá giờ giảng, biết xử lý một số tình huống sư phạm trong dạy học tại trường Tiểu học và THCS.

33

Thực tập tốt nghiệp

Sinh viên triển khai được các hoạt động: chủ nhiệm lớp, đoàn đội, tổ chức các hoạt động tập thể trong lớp, ngoại khóa. Có kĩ năng soạn bài, dự giờ, nhận xét, đánh giá giờ giảng và thực hành dạy học trên lớp; xử lý một số tình huống sư phạm thường gặp trong dạy học.

34

Khoá luận tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện nghiên cứu các vấn đề từ góc độ phương pháp dạy học tiếng Anh và ngôn ngữ Anh.

35

Học phần thay thế KLTN (Chọn 2 trong 4 HP)

 

a

Kỹ năng thuyết trình

Sinh viên chuẩn bị được nội dung căn bản của một bài thuyết trình, thực hành thuyết trình bày tiếng Anh trên lớp, các loại ngôn ngữ lời nói và phi lời nói trong thuyết trình để nâng cao NLNN và với thực hiện các bài thuyết trình một cách hiệu quả.

b

Công nghệ trong dạy học ngoại ngữ

Sinh viên vận dụng được kiến thức về công nghệ thông tin vào việc khai thác, thiết kế, phát triển tài liệu vào thực hành dạy học hiệu quả hơn.

c

Phát triển tài liệu dạy học

Sinh viên phát triển tài liệu dạy học từ những ngữ liệu cho sẵn, hoặc tìm kiếm ngữ liệu vào mục tiêu của một bài/khóa học.

d

Tiếng Anh trong dạy học

Sinh viên vận dụng được các cấu trúc và thuật ngữ trong dạy học để tiến hành một giờ dạy/ khóa học tiếng Anh.


4.2. Các luận giải:

            a) Sự hình thành và sự cần thiết phải đưa các học phần đã xây dựng vào chương trình vì để đáp ứng chuẩn năng lực người học theo hướng ứng dụng và phát huy năng lực người học; đáp ứng chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiếng Anh và chuẩn năng lực sinh viên tốt nghiệp ra trường.

            Chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh đã thường xuyên được đánh giá và sửa đổi, bổ sung bởi Hội đồng khoa học của Khoa, đội ngũ giảng viên và các bên liên quan để đảm bảo chất lượng dạy - học và theo định hướng ứng dụng và phát huy năng lực người học. Chương trình đào tạo đã được liên tục cập nhật thay đổi từ hệ niên chế sang tín chỉ năm 2008 giúp linh hoạt trong quản lý giáo dục và sinh viên có thể tự lựa chọn hướng chuyên môn cũng như phát huy tính tư duy tự học tập. Những kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức chuyên môn cũng được yêu cầu rõ ràng tại chuẩn đầu ra trong đề cương chi tiết của từng môn học cụ thể. Có thể nói, nội dung chương trình Sư phạm tiếng Anh được thường xuyên cập nhật mới, cấu trúc hợp lí đáp ứng được yêu cầu về kiến thức và kỹ năng mong muốn của chương trình đào tạo và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

            Chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh đảm bảo tính rộng về mặt kiến thức gồm 34 môn và tổng số tín chỉ cần phải tích lũy là 90 tín chỉ. Cấu trúc đảm bảo bề rộng khi bao gồm đầy đủ các khối kiến thức lý luận chính trị, khối kiến thức ngoại ngữ II, khối kiến thức Tin học, KHXH, môi trường, khối kiến thức nhóm ngành và cơ sở ngành.

            Bên cạnh đó, chiều sâu của chương trình còn được thể hiện qua trình tự các môn học, từ kiến thức chung đến kiến thức cơ sở và chuyên ngành nâng cao. Môn học thích thú nhất của sinh viên năm nhất là các môn kỹ năng. Thông qua độ khó về chuyên môn của các môn học cũng tăng dần thể hiện theo sự sắp xếp các môn học theo từng học kỳ. Logic này chuyển tải qua các ràng buộc của các môn học tiên quyết và môn học trước được quy định trong đề cương chi tiết từng môn để đảm bảo người học có được một kiến thức nâng cao dần về chuyên môn mà không bị mất căn bản hay quá tải trong kiến thức. Ngoài ra để bổ sung các hướng chuyên sâu, các môn tự chọn nâng cao giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận hơn với định hướng nghề nghiệp và hướng nghiên cứu chuyên sâu sau khi hoàn tất khóa học

            b) Các luận giải bảo vệ cấu trúc chương trình:

             Cấu trúc chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh được xây dựng trên nền tảng học chế tín chỉ. Vì vậy người học có thể tự đăng ký các môn học trong từng học kỳ theo năng lực bản thân. Để đảm bảo tính logic trong giảng dạy và sự phát triển tư duy người học, kế hoạch học tập trong chương trình đào tạo được xây dựng sao cho khi đăng ký một môn học, người học phải đáp ứng được một số lượng kiến thức nhất định thông qua các môn học tiên quyết và các môn học trước. Điều này được mô tả cụ thể trong đề cương chi tiết của từng môn học và thể hiện rõ ràng trong điều kiện ràng buộc khi đăng ký môn học trong từng học kỳ.

            c) Các luận giải cho việc đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng đại học của CTĐT đã xây dựng

5. Các phụ lục

5.1. Bản CTĐT được phê duyệt (theo Quyết định số     /QĐ-ĐHHĐ ngày     /    /20...);

5.2. Bộ Đề cương chi tiết các học phần;

5.3. Hồ sơ xây dựng chuẩn đầu ra (Tổng hợp góp ý về chuẩn đầu ra, Phiếu góp ý chuẩn đầu ra của các bên liên quan: Nhà tuyển dụng, nhà khoa học, người tốt nghiệp, giảng viên, sinh viên);

5.4. Hồ sơ xây dựng CTĐT (Bản tổng hợp góp ý về CTĐT, Phiếu góp ý về CTĐT của các bên liên quan: Nhà tuyển dụng, nhà khoa học, người tốt nghiệp, giảng viên, sinh viên);

5.5. Hồ sơ tham khảo các CTĐT tiên tiến (Báo cáo tổng hợp về việc tham khảo các CTĐT tiến tiến vào xây dựng CTĐT, minh chứng CTĐT tiên tiến đã tham khảo (đường dẫn, bản coppy,...))./.

Thanh Hóa, ngày    tháng    năm 20.....

 

PHÊ DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG                                        ĐƠN VỊ MÔ TẢ CTĐT

 

                                                                                                               KHOA NGOẠI NGỮ

 

 

 

                                                                                                                 Trịnh Thị Thơm


  Chia sẻ: Share on Facebook Google Share on LinkHay Share on Go Share on Zing