Các tiện ích
Hình ảnh hoạt động
DANH MỤC BÀI BÁO KHOA KT-QTKD, TRƯỜNG ĐH HỒNG ĐỨC ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Cập nhật lúc: 09:44 AM ngày 01/11/2014

 

DANH MỤC BÀI BÁO KHOA KT-QTKD, TRƯỜNG ĐH HỒNG ĐỨC ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

1. TS. Lê Hoằng Bá Huyền - Huy động và gắn kết nguồn lực xây dựng NTM tại tỉnh Thanh Hóa. 
Phong trào xây dựng nông thôn mới (NTM) ở tỉnh Thanh Hóa  đã, đang tạo được sự lan tỏa rộng rãi và ngày càng huy động được nhiều nguồn lực trong xã hội để cùng thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đề ra. Những kết quả đạt được bước đầu là rất đáng khích lệ nhưng khối lượng công việc còn lại là rất lớn đòi hỏi phải  tập trung nguồn lực không nhỏ của toàn xã hội. Bài viết phân tích kết quả huy động và gắn kết nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2013, từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm  tăng cường các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại địa phương này trong thời gian tới.
2. ThS. Nguyễn Thị Loan, TS. Ngô Chí Thành - Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thương mại điện tử (TMĐT) đã phát triển và trở thành xu thế tất yếu trong buôn bán trao đổi hàng hóa trên toàn thế giới từ những năm 1990 khi Berner – Lee phát minh ra WorldWideWeb (WWW). Các nước phát triển xem TMĐT là công cụ chính trong giao dịch thương mại còn các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam xem TMĐT là cánh cửa nhìn ra thế giới trong lĩnh vực thương mại, là chìa khóa vàng trong tìm kiếm đối tác và thị trường. Là một tỉnh ở Bắc Trung bộ, Thanh Hóa sớm tiếp cận với xu hướng kinh doanh thông qua TMĐT và có những thành công nhất định. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và chính sách cho phát triển TMĐT của địa phương vẫn đang còn nhiều hạn chế rất cần được quan tâm giải quyết. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả tập trung phân tích chính sách đào tạo cho hai đối tượng chính trong chuỗi TMĐT đó là nhà cung cấp (gồm các DNNVV, Hợp tác xã, hộ kinh doanh - những đối tượng có sản phẩm trực tiếp tham gia TMĐT) và khách hàng (người cần kiến thức để tham gia TMĐT thông thái) góp phần phát triển TMĐT tại tỉnh Thanh Hóa nhanh và bền vững.
3. Ths. Nguyễn Thị Bình - Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì một trong những yếu tố cần đặc biệt quan tâm là các thông tin về chi phí. Bởi lẽ, nếu doanh nghiệp tính toán và kiểm soát được chi phí thực tế phát sinh ở từng bộ phận, thì đồng nghĩa với việc nhà quản trị sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt động của bộ phận đó. Từ đây có thể đưa ra những chính sách, quyết định kinh doanh tối ưu. Để làm được điều này, nhà quản trị doanh nghiệp cần xây dựng và thiết lập cho doanh nghiệp mình hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí đồng bộ, nhằm quản lý và điều hành mọi hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 3 mảng thông tin: Hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện, hệ thống thông tin kiểm soát chi phí.
4. Ths. Ngô Việt Hương - Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp có thể được hiểu là quá trình chuyển nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang nền nông nghiệp hiện đại bằng cách xóa bỏ dần tình trạng độc canh thuần nông, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển công nghiệp và dịch vụ sang nền sản xuất hiện đại gắn với việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại vào sản xuất, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, làm tăng năng suất lao động thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ổn định, vững chắc. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp, trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa đã chú trọng sử dụng nguồn chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho phát triển nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở địa phương bước đầu đã thu được những kết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Từ việc phân tích thực trạng chi NSNN đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp, bài viết đã chỉ ra những hạn chế trong trong việc sử dụng nguồn chi NSNN, đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
5. Th.S Nguyễn Thị Thanh, CN Lã Thị Thu - Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Có thể nói, sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hoá. Song thực tế hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở tỉnh Thanh Hoá còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như nhu cầu phát triển của tỉnh. Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn thấp, hiệu quả chư­a cao, sản xuất còn manh mún ... Trên cơ sở đánh giá và phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
6. TS. Ngô Chí Thành, Nguyễn Thị Thanh Hằng - HTX hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản: Kinh nghiệm các nước và một số gợi ý đối với Việt Nam. 
Nông dân sản xuất quy mô nhỏ thườnggặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, nhấtlàthị trường tiêu thụ với kênh phân phối hiện đại và yêu cầu sản phẩm tiêu chuẩn chất lượng. Chính vì vậy, phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển Hợp tác xã tiêu thụ nông sản nói riêng là một trong những nội dung cần quan tâm trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy, HTX đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường tiêu thụ nông sản, với nhiều hình thức hoạt động đa dạng và phong phú, từ đó góp phần nâng cao thu nhập của nông dân. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, bài báo phân tích kinh nghiệm HTX hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản ở một số nước, từ đó đề xuất hướng phát triển HTX tiêu thụ nông sản ở nước ta hiện nay.
7.Ths. Phạm Bích Thu, CN. Nguyễn Thùy Linh - Hoàn thiện kế toán quản trị các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Kế toán quản trị là công cụ rất hữu hiệu trong quản trị doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị cung cấp có vai trò chỉ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp trên thị trường. Kế toán quản trị yếu kém sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong sản xuất, đồng thời làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, việc hoàn thiện kế toán quản trị là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam nói chung và tại Thanh Hóa nói riêng trong bối cảnh khó khăn hiện nay. 
8.Ths. Nguyễn Thị Thu Phương - Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ.
Để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có một nền tảng lý luận vững chắc, đồng thời hệ thống lý luận này cũng phải mang tính ứng dụng và gợi mở cao để có thể đi vào thực tế. Hiện nay, có nhiều bài nghiên viết nghiên cứu các vấn đề về lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ nhưng vẫn chưa có bài viết nào hệ thống hóa các mô hình kiểm soát nội bộ hiện đang được áp dụng trên thế giới để các nhà quản lý Việt Nam cân nhắc và lựa chọn. Trong bài viết này, tác giả giới thiệu một số vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ và trên cơ sở đó giới thiệu các mô hình kiểm soát nội bộ  hiệu quả đang được áp dụng 
9. Ths. Đào Thu Trà, Ths. Nguyễn Thị Oanh - Mối liên hệ giữa phân tích tài chính doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế ngành.
Có những doanh nghiệp thuộc ngành này sử dụng tài sản cố định với giá trị rất lớn hoặc tỷ lệ Nợ trên Vốn chủ sở hữu rất cao, nhưng đối với các doanh nghiệp của ngành khác thì ngược lại. Những điểm khác biệt như vậy chính là những hợp phần cơ bản cấu tạo nên đặc trưng của mỗi ngành. Trong khuôn khổ bài viết tác giả sẽ phân tích một số tình huống kinh doanh  từ đó khẳng định đặc điểm kinh tế ngành của một doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc làm sáng tỏ các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
10.Ths. Nguyễn Thị Nhung - Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội về sử dụng FDI tại Thanh Hoá.
Sau hơn 10 năm thực hiện thu hút FDI, tỉnh Thanh Hóa đã nhận thức đươc tầm quan trọng của công tác xúc tiến đầu tư. Nhiều hoạt động đã được thực hiện như quảng bá hình ảnh địa phương, cải thiện môi trường đầu tư, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức các đoàn vận động đầu tư... do đó số dự án, vốn đăng ký, các đối tác FDI không ngừng tăng lên, tuy nhiên công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Để tiếp tục thu hút FDI  tỉnh cần thực hiện các giải pháp về cơ chế chính sách, chiến lược xúc tiến, nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến đầu tư, đồng thời xây dựng hình ảnh địa phương, tăng cường sự phối hợp của các cơ quan để có thể thu hút FDI tốt nhất. 
11. Nguyễn Thị Huyền, Ths. Trịnh Thị Thu Huyền - Vận dụng phương pháp hồi quy tương quan để phân tích mối liên hệ giữa chỉ tiêu GDP của khu vực FDI và nguồn vốn FDI tại Thanh Hoá.
Phương pháp hồi quy tương quan là phương pháp thường được sử dụng trong thống kê để nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng, như mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất với kết quả sản xuất, mối liên hệ giữa thu nhập và tiêu dùng, mối liên hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội... Trong bài viết, nhóm tác giả vận dụng phương pháp hồi quy tương quan để phân tích mối liên hệ giữa chỉ tiêu GDP của khu vực FDI và nguồn vốn FDI tại Thanh Hóa để xem xét thực sự có tồn tại mối liên hệ nào giữa nguồn vốn FDI đầu tư với giá trị GDP mà đồng vốn đó tạo ra, nếu tồn tại mối liên hệ thì nó liên hệ như thế nào? Sử dụng phần mềm SPSS ta sẽ có câu trả lời cho các câu hỏi trên.
12.Th.S Lê Thị Minh Huệ - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp mía đường.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định phù hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy được hiệu quả quản trị cần phải đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng tới kế toán quản trị chi phí. Bài viết này tác giả nghiên cứu về các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía đường trên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó, đề xuất một số định hướng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí đáp ứng được yêu cầu quản trị trong các doanh nghiệp mía đường.
13. ThS. Trần Thị Thu Hường, Th.S Nguyễn Thị Bình - Xây dựng trung tâm trách nhiệm chi phí.
Kế toán trách nhiệm là công cụ quản trị, điều hành các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thông qua đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị, hiệu quả hoạt động các bộ phận. Hiện nay, chi phí sản xuất kinh doanh là đối tượng quan trọng được quản lý và kiểm soát cùng với các nguồn lực khác nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận kinh doanh. Các doanh nghiệp sản xuất với đặc điểm ngành và mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù cần phải tổ chức các trung tâm chi phí hợp lý để phát huy vai trò kiểm soát chi phí, sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả. Tác giả vận dụng cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam để làm rõ tác dụng của các trung tâm trách nhiệm trong kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
14. ThS. Đỗ Thị Mẫn - Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn mía đường Lam Sơn Thanh Hóa. 
          Bài viết phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn mía đường Lam Sơn Thanh Hóa (Lasuco) thông qua các chỉ tiêu cả về định tính và định lượng. Thông qua việc phân tích thực trạng, đồng thời đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua bằng mô hình SWOT, tác giả đã tìm ra được những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Lasuco và nguyên nhân của những hạn chế đó để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Lasuco trong thời gian tới.
15. CN. Lê Thị Bình, ThS. Nguyễn Thị Mai - Giải pháp phát triển du lịch Sầm Sơn năm 2014.
Du lịch biển đang trở thành một chiến lược phát triển của Thị xã Sầm Sơn và hiện là ngành kinh tế chủ đạo của địa phương. Hàng năm, có hàng triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến với Sầm Sơn, góp phần tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị xã nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung. Tuy nhiên, du lịch Sầm Sơn còn nhiều khó khăn, thách thức và hạn chế tồn tại; chưa phát huy được hết các tiềm năng, lợi thế của mình. Để phát triển du lịch Sầm Sơn cần phải được nhìn nhận; đánh giá khách quan, trung thực, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp.
16. Ths. Nguyễn Cẩm Nhung - CN. Lê Đức Đạt - Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Trong tổng số thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, số thu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công chiếm tỷ trọng lớn nhất. Công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã được thực hiện tương đối tốt, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về thuế TNCN, hoạt động quản lý thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công cũng cần được nghiên cứu, hoàn thiện. Xuất phát từ thực tế trên, bài viết đánh giá những kết quả đạt được và các hạn chế trong quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
   17. Ths. Trần Phương Hoa - Mai Thị Hồng - Thực trạng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (HH - DV) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2009 - 2013.
Trước những biến động của nền kinh tế trong nước cũng như của nền kinh tế thế giới, kết quả thực hiện kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh Thanh Hóa hàng năm giai đoạn 2009 – 2013 đều vượt mức kế hoạch đề ra, đóng góp vai trò quan trọng vào tăng trưởng kinh tế xã hội thời gian qua. Trong phạm vi bài viết, nhóm tác giả nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (HH - DV) giai đoạn 2009 – 2013 để làm rõ những kết quả đã đạt được và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu HH – DV, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu HH - DV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
           
18. Ths. Lê Thị Hồng; Lê Thị Minh Trí - Đặc điểm của hoạt động khai thác-chế biến đá ốp lát ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí nằm trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin tư vấn cho nhà quản lý các vấn đề liên quan đến kế toán chi phí từ giai đoạn dự toán, thực hiện và kiểm soát chi phí. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó nhân tố đặc điểm kinh doanh là nhân tố quan trọng quyết định phương pháp, nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghệp. Trong bài viết tác giả đưa ra mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí khi chịu ảnh hưởng bởi nhân tố đặc điểm sản xuất của ngành khai thác- chế biến đá ốp lát ở Việt Nam.
           19. Ths. Nguyễn Thị Mai - Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hóa.
Sau hơn 10 năm thực hiện thu hút FDI, tỉnh Thanh Hóa đã nhận thức đươc tầm quan trọng của công tác xúc tiến đầu tư. Nhiều hoạt động đã được thực hiện như quảng bá hình ảnh địa phương, cải thiện môi trường đầu tư, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức các đoàn vận động đầu tư... do đó số dự án, vốn đăng ký, các đối tác FDI không ngừng tăng lên, tuy nhiên công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Để tiếp tục thu hút FDI tỉnh cần thực hiện các giải pháp về cơ chế chính sách, chiến lược xúc tiến, nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến đầu tư, đồng thời xây dựng hình ảnh địa phương, tăng cường sự phối hợp của các cơ quan để có thể thu hút FDI tốt nhất.
20. Ths. Nguyễn Thị Huyền - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại khoa của trường ĐH Hồng Đức.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới. Bản chất của phương thức đào tạo này là phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên từ đó nâng cao chất lượng trong đào tạo. Bài nghiên cứu  của tôi được đánh giá qua 500 sinh viên của các ngành đào tạo chính quy của khoa KT-QTKD trường Đai Học Hồng Đức. Ngoài ra tôi còn tham khảo ý kiến của một số thầy cô ngoài khoa và kết quả nghiên cứu của các trường Đại học khác. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề đạt ra trong đào tạo theo học chế tín chỉ là chất lượng đào tạo cho sinh viên trong mọi khâu của quá trình đào tạo. Nhìn chung, sinh viên (SV)  khoa KT – QTKD trường Đại học Hồng Đức hài lòng trung bình về hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ của trường. Từ đây, tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại khoa của trường ĐH Hồng Đức.
21. Ths. Lê Thị Minh Huệ, Th.S Lê Thị Diệp - Vận dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp
             Phương pháp bảng điểm cân bằng là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. Thông qua phương pháp sẽ kiểm soát và đánh giá hoạt động của các bộ phận trong tổ chức. Bài viết này tác giả đề cập đến việc vận dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong kế toán trách nhiệm nhằm phát huy vai trò của kế toán trách nhiệm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
            22. Ths. Hà Thị Phương Dung, Ths. Lê Thị Hạnh - Thực trạng khung pháp lý kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và sự cần thiết phải ban hành văn bản liên quan.
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và lập Báo cáo tài chính cho tập đoàn theo thông lệ quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam đang gia tăng xuất khẩu và thiết lập các hoạt động ở nước ngoài và do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và phải lập Báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả xin đề cập đến thực trạng khung pháp lý về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp lý liên quan.
23. CN Phạm Thị Hiến, Lê Thị Hạnh – Giải pháp tăng cường vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Thanh Hóa
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay nói chung, Thanh Hóa nói riêng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước, đóng góp một tỷ lệ lớn trong GDP của quốc gia cũng như của Thanh hóa và thu hút một lực lượng lao động đông đảo. Tuy nhiên, những doanh nghiệp này có quy  mô  vốn  và lao  động nhỏ, thường là các doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình vì khó có thể mở rộng quy  mô  sản  xuất - kinh  doanh, áp dụng tiến bộ khoa học và  thay  đổi  công nghệ. Do vậy, tăng cường huy động vốn tín dụng ngân hàng là một trong những kênh cung ứng vốn cần thiết cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
24. Trịnh Thị Thùy, TS. Lê Hoằng Bá Huyền - Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn Thanh Hóa nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Thanh Hóa nói riêng, đã huy động được khối lượng vốn cho sản xuất kinh doanh, (SXKD) góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, để tạo những bước chuyển mới cho nền kinh tế trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, công tác huy động vốn (HĐV) của các ngân hàng (NH) đang đứng trước những thách thức mới. Bài viết phân tích thực trạng HĐV của BIDV chi nhánh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác HĐV tại NH này. 
25. Th.s. Lê Thị Diệp, CN Nguyễn Thùy Linh – Xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra tại Thanh Hóa hiện nay
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010-2020; trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và điều kiện của địa phương, Thanh Hoá đã sớm xây dựng Đề án xây dựng NTM. Được sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự nỗ lực, cố gắng của các tầng lớp nhân dân, với cách làm chủ động, sáng tạo, Chương trình xây dựng NTM ở Thanh Hóa đã trở thành phong trào sâu rộng, có sức lan toả và đã thu được những kết quả quan trọng. Bài báo tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa.
26. Th.S Đặng Lan Anh, CN. Lê Thị Loan - Nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Thanh Hóa
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư sống ở nông thôn. Do đó, phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố chủ yếu và công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang được xem là vấn đề tất yếu cho mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Bài báo nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tỉnh. 
 
Danh mục bài báo Khoa KT-QTKD, Trường ĐH Hồng Đức đang trên tạp chí Kinh tế - Dự báo
 
1. ThS. Lê Hoằng Bá Huyền – Phân tích vai trò của chính sách thuế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam 
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đã được thực tiễn minh chứng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình ở mức hai con số, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp rất tích cực vào quá trình tăng trưởng kinh tế của quốc gia (nếu xét về số tuyệt đối và trực tiếp), và từ đó góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, FDI đầu tư vào Việt Nam vẫn chưa tuơng xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước.
Việc nghiên cứu chính sách thuế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là rất cần thiết giúp cho chúng ta trước hết để góp phần lý giải những vướng mắc trên, sau là góp phần làm sáng tỏ, bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách thuế nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 
2.Th.s Nguyễn Thị Bình – Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn chung hiện nay, các cuộc khủng hoảng kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng Thanh Hoá nói riêng, chỉ tính trong năm 2012 đã có hơn 300 doanh nghiệp xây dựng Thanh Hoá bị phá sản. Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá là điều kiện cần thiết, từ đó doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn nhằm giữ vững vị trí, đạt được hiệu quả kinh tế cao và ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
3. ThS. Trịnh Thị Thu Huyền – Một số biện pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tình hình kinh tế năm 2013 có nhiều biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng liên tục 6 tháng đầu năm 2013 là thấp, thậm chí tăng trưởng âm. Làm thế nào để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra là một bài toán tương đối khó đối với các ngân hàng thương mại bởi đây không chỉ là bài toán của riêng ngân hàng. Trong phạm vi bài viết, tác giả đưa ra thực trạng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số biện pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới.
4. Th.s Nguyễn Thị Nhung – Thúc đẩy kinh tế biển Hậu Lộc phát triển với tầm nhìn chiến lược đến 2020                           
Trong xã hội ngày nay, những nước phát triển đa phần đều gắn với kinh tế biển. Biển mang lại nguồn dầu mỏ, khí đốt cho phát triển các quốc gia; các cảng biển là điều kiện tốt cho việc giao thương, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh. Nguồn hải sản vô cùng to lớn từ biển cung cấp thực phẩm cho hàng tỷ người trên thế giới mỗi ngày. Phát triển kinh tế biển - Mục tiêu chiến lược biển của nước ta với mức đề ra phấn đấu đến năm 2020 đóng góp vào khoản 53-55% tổng GDP của cả nước. Tuy nhiên để phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững thì cần phải có những giải pháp đồng bộ và lâu dài, phải tìm được hướng đi đúng đắn nhất. Bài viết dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế biển tại huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh Hoá để đề ra một số giải pháp thúc đẩy nền kinh tế biển địa phương phát triển theo hướng bền vững, phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển biển của tỉnh nói riêng và của nước ta nói chung. 
5. ThS. Phạm Thị Bích Thu - ThS. Đặng Lan Anh – Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa – Thực trạng và giải pháp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng lớn nhất trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Các doanh nghiệp này hiện đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, phần lớn các DNNVV chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam, nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, năng lực cạnh tranh thấp, thậm chí đang trên bờ vực phá sản. Ngoài các yếu tố về vốn, kỹ thuật,..., hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhằm đưa ra thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp này. 
6. Th.s Lê Thị Hạnh - Khoa KT – QTKD, CN Lê Hồng Quân – Công ty TNHH một thành viên Môi trường và đô thị  - Hoàn thiện kế toán cung cấp dịch nội tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường và đô thị Thanh Hóa
Trong xu thế cơ cấu lại các doanh nghiệp trên địa bàn – Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa đã được chuyển đổi từ doanh nghiệp hoạt động thuần túy công ích đến nay sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên. Lĩnh vực hoạt động của công ty được mở rộng, theo đó, công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng cũng cần thiết phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả xin đề cập đến một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ trong nội bộ công ty.
7. Th.S Trần Thị Thu Hường - Xây dựng báo cáo kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu thông tin ra quyết định tại các doanh nghiệp xi măng
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất xi măng phải giải quyết rất nhiều bài toán khó để tháo gỡ những vướng mắc phải đối mặt. Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh để phát huy một trong những công cụ cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của các cấp quản trị nội bộ.
8. Th.S Lê Thị Minh Huệ, Kiểm soát chi phí sản xuất tại tại các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận diện được các loại chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhằm kiểm soát được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chuyên sản xuất các sản phẩm đường, cồn, nha,… Đây là quy trình công nghệ khép kín, quá trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm vì vậy nếu kiểm soát chi phí sản xuất không tốt sẽ ảnh hưởng đến hình tài chính của doanh nghiệp. Bài viết này tác giả đề cập đến việc vận dụng kế toán quản trị trong kiểm soát chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
9. Th.S Lê Thị Mỹ Dung - Giải pháp phát triển các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Ngành dệt may xuất khẩu nói riêng và ngành may mặc của tỉnh Thanh Hóa nói chung đã có nhiều những bước tiến đáng kể trong những năm qua. Xuất khẩu hàng dệt may có những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng. Trong bài viết này, tác giả nêu ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành trong những năm tiếp theo.
10. Th.s Nguyễn Thị Huyền và Th.s Nguyễn Thị Oanh - Giải pháp đẩy mạnh và phát triển du lịch Thành Nhà Hồ
Trong số các di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận, di sản Thành Nhà Hồ thuộc địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa là được công nhận gần đây nhất (27/6/2011). Thanh Hóa là một tỉnh đất rộng người đông, có 4 vùng kinh tế, có hàng ngàn di tích trong đó di tích cấp quốc gia có gần 400 điểm, là nơi có tiềm năng du lịch rất lớn, vì thế Thành Nhà Hồ phải là một trong những trọng điểm trong quy hoạch tổng thể của du lịch xứ Thanh.  
Hiện trạng Thành Nhà Hồ mới có danh hiệu quốc tế để vinh danh mà chưa có những giải pháp hữu hiệu để phát huy tác dụng vững chắc đúng tầm với vị thế di sản thế giới. Sau gần 1 năm được công nhận là di sản văn hóa thế giới, với khoảng 300 lượt khách du lịch mỗi ngày, Thành Nhà Hồ chưa thật sự phát triển trong vai trò là điểm đến du lịch. Thành Nhà Hồ có quy mô rộng, trong đó mật độ phân bố các giá trị hấp dẫn du lịch ở mức độ trung bình. Số lượng dân cư sống trong khu vực di sản rất ít. Hoạt động kinh tế tại khu vực di sản chủ yếu là nông nghiệp. Thành nhà Hồ được các nhà khoa học đánh giá là một trong số ít các di tích kinh thành chưa chịu nhiều tác động của quá trình đô thị hóa, còn được bảo tồn gần như nguyên vẹn cả trên mặt đất và trong lòng đất cảnh quan và quy mô kiến trúc… Vì vậy, các hoạt động du lịch ở Thành Nhà Hồ ngay từ bây giờ cần được đẩy mạnh để đảm bảo vừa bảo tồn, vừa phát huy tối ưu giá trị di sản cho hoạt động du lịch tại di sản này trong thời gian tới.
Với ý nghĩa là một di sản văn hóa thế giới, đối tượng người đến nghiên cứu, tham quan là không dừng ở trong nước mà còn có nhiều khách quốc tế. Do vậy, tất cả những việc làm của chúng ta là phải đặt Thành Nhà Hồ trong mối quan hệ văn hóa, kinh tế, chính trị, an ninh xã hội để tôn tạo tu bổ và phát huy tác dụng mới có hiệu quả, và quan trọng hơn là để di sản này thật sự trở thành điểm đến du lịch như những điểm đến di sản văn hóa thế giới khác của Việt Nam.
11. Th.s Phạm Thị Thanh Giang – Tăng cường khả năng tiếp cận chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chính sách bảo hiểm y tế là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm xã hội hoá công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân, giúp người dân được bình đẳng trong việc hưởng lợi từ các dịch vụ y tế. Thanh Hoá là một tỉnh đông dân, tỷ lệ đói nghèo đang còn ở mức cao. Mặc dù chính sách BHYT luôn là lĩnh vực được các cấp uỷ Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện, đặc biệt đối với việc triển khai BHYT cho đối tượng người nghèo, tuy nhiên số người nghèo được tiếp cận với chính sách BHYT chưa nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận chính sách BHYT cho người nghèo.
12. Th.s Đào Thu Trà – Những tồn tại và định hướng hoàn thiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2006 đến nay
Công tác giảm nghèo là chủ trương lớn và có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Trong những năm qua, Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác giảm nghèo cụ thể là: tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 34,71% đầu năm 2006 xuống còn 14,93% cuối năm 2010, năm 2011 là năm đầu thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 24,86% xuống còn 20,73%. Bài viết tập trung phát hiện, tiếp cận, phân tích các vấn đề tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnhh Thanh Hóa. 
13. ThS. Trần Phương Hoa – Hướng đi bền vững cho các làng nghề Thanh Hóa
Sự phát triển của các làng nghề đã và đang đóng góp một phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa, bên cạnh đó, nó còn là nơi lưu giữ và bảo tồn những đặc trưng, tinh hoa văn hóa vùng, miền, dân tộc. Phát triển làng nghề theo hướng bền vững được xác định là hướng đi quan trọng nhằm mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, góp phần tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa.
14. Th.S Lê Thị Hồng - Vận dụng kế toán trách nhiệm chi phí trong các tổng công ty xây lắp ở Thanh Hóa.
Kế toán trách nhiệm  là công cụ hữu hiệu nhằm giúp phát huy tối đa năng lực hoạt động của đơn vị từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm chi phí là nội dung quan trọng của kế toán trách nhiệm  nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị chi phí và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp. Trong bài viết tác giả thông qua đặc điểm của các tổng công ty xây lắp ở Thanh Hóa đã đưa ra một số giải pháp nhằm vận dụng mô hình kế toán trách nhiệm chi phí cho các doanh nghiệp này.
15. Ths. Lê Thị Diệp – Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn để  xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của người dân nông thôn là đòi hỏi bức bách nhằm tăng khả năng hoà nhập của người dân nông thôn trong làn sóng phát triển kinh tế đất nước và tạo sự ổn định cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Đặc biệt, trong chương trình xây dựng NTM được xác định từ mục tiêu tổng quát đến mục tiêu cụ thể thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là những vấn đề quan trọng và quyết định nhằm khai thác nguồn lực, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân để người dân thực hiện được vai trò chủ thể xây dựng NTM.
16. Ts. Ngô Chí Thành - Đẩy mạnh tiêu thụ thực phẩm nông sản Việt Nam qua kênh phân phối hiện đại
                 Sản xuất thực phẩm ở Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua. Theo hiệp hội hoa quả việt nam (VINAFRUIT) và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI), sản xuất rau hoa quả ở nước ta tăng lên từ 1.3 triệu ha rau quả với 13.9 triệu tấn năm 2003, đến hơn 1.5 triệu ha với 20,4 triệu tấn năm 2012. Trong đó, số lượng chủ yếu với trên 85% được tiêu thụ tại thị trường trong nước, số còn lại được được phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. 
Dòng chảy của thực phẩm nông sản trong thị trường nội địa di chuyển từ người sản xuất (nông dân) đến người tiêu dùng thông qua hai kênh phân phối chính: kênh truyền thống và kênh hiện đại. Mặc dù kênh phân phối hiện đại trong nước đã bắt đầu được thiết lập từ năm 1993 khi siêu thị đầu tiên mở cửa kinh doanh ở Việt Nam, nhưng trên thực tế số lượng nông sản thực phẩm được tiêu thụ qua kênh phân phối hiện đại trong những năm qua vẫn hết sức hạn chế. Chẳng hạn, năm 2006 số lượng rau quả được tiêu thụ thông qua kênh hiện đại ở TP Hồ Chí Minh chiếm 2% trong tổng sổ thực phẩm rau quả phân phối trên thị trường, cho đến năm 2012 trên cả nước mới có khoảng 10% thực phẩm được tiêu dùng thông qua kênh phân phối hiện đại này. 
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự bùng nổ của các siêu thị và trung tâm thương mại ở các nước đang phát triển nói chung, và ở Việt nam nói riêng, hệ thống phân phối thực phẩm đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng hình thành kênh phân phối hiện đại và cung cấp sản phẩm với chất lượng cao. Việc đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua kênh hiện đại vừa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng theo hướng văn minh hiện đại, vừa giúp nông dân xây dựng được thương hiệu sản phẩm và nâng cao thu nhập. Trước thực tế tiêu thụ thực phẩm nông sản qua kênh hiện đại còn hạn chế, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân khó khăn khi tiêu thụ thực phẩm qua kênh phân phối hiện đại, bài báo đề xuất hướng giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua kênh phân phối hiện đại ở Việt nam.
17. Th.s Nguyễn Thị Loan – Một số giải pháp thu hút các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách Nhà Nước phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Trong thời gian qua, nông nghiệp nông thôn Thanh Hoá đã thu hút được vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và của chính người dân, hướng tới phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Bên cạnh đó, tình hình thu hút vốn đầu tư ngoài Ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông thôn Thanh Hoá vẫn còn tồn tại một số hạn chế, như: lượng vốn đầu tư của doanh nghiệp chưa lớn, cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp chưa cân đối giữa các lĩnh vực trong ngành nông nghiệp và giữa các vùng; thị phần cung cấp vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn chưa được mở rộng và lượng vốn tự đầu tư của nông dân còn thấp. Từ thực trạng đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư ngoài Ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, bao gồm: các giải pháp liên quan đến chính sách của Nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực nông nghiệp nông thôn; đa dạng hoá các hình thức đóng góp của người dân và thực hiện tốt việc công khai hoá trước dân. 
18. ThS.Nguyễn Cẩm Nhung, Lê Đức Đạt – Những thách thức đối với Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. Đó là một cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Sau 25 năm thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể, khu vực đầu tư nước ngoài đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Tuy nhiên, những cơ hội luôn kèm theo những thách thức. Vấn đề của chúng ta là phải nhìn nhận và đánh giá đúng đắn tác động tích cực hay tiêu cực đối với nền kinh tế của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư vốn nước ngoài vào Việt Nam. 
 
DANH MỤC BÀI BÁO KHOA KT-QTKD, TRƯỜNG ĐH HỒNG ĐỨC ĐANG TRÊN TẠP CHÍ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
1. Th.s Trần Phương Hoa - Th.s Phạm Thị Thanh Giang, Một số giải pháp nhằm cải thiện vị trí của tỉnh Thanh Hóa trên bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Thời gian qua, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thanh Hóa được cải thiện rõ rệt cùng với sự cải thiện của từng thành phần trong chỉ số. Đặc biệt, trong năm 2011, thông qua chỉ số PCI, Thanh Hóa được đánh giá là tỉnh có bước tiến vượt bậc trong bảng xếp hạng cùng với 62 tỉnh thành trên cả nước. Với những cố gắng và nỗ lực của địa phương thời gian qua đã góp phần vào sự thành công trong việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương, thể hiện qua việc thành lập mới được gần 1.200
 doanh nghiệp trong năm 2011 [1]. Tuy nhiên, xét về kết quả xếp hạng thì trong năm 2011, Thanh Hóa vẫn còn khoảng cách khá xa so với kết quả xếp hạng của địa phương đứng đầu (tỉnh Lào Cai), nếu xét về chất lượng nhóm điều hành thì Thanh Hóa mới vươn lên để đứng ở nhóm tốt. Chính vì vậy, trong năm 2012 và trong các năm tiếp theo, Thanh Hóa cần cải thiện hơn nữa vị trí trên bảng xếp hạng PCI để thu hẹp dần khoảng cách với các tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. ThS. Nguyễn Cẩm Nhung, ThS. Trịnh Thị Thu Huyền – Triển khai luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa – Thực trạng và giải pháp
Tóm tắt
Qua ba năm thực hiện triển khai luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thanh hóa, thuế thu nhập cá nhân dần đi vào cuộc sống của người dân và từng bước thực hiện được mục tiêu đề ra của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện, như nhiều người dân trên địa bàn thực sự chưa hiểu luật, công tác tuyên truyền còn chưa hiệu quả, luật khi áp dụng thể hiện nhiều bất cập. Chính điều đó, đòi hỏi phải nghiên cứu và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả thu thuế TNCN trên địa bàn. Đã có nhiều bài báo, nhiều ý kiến khác nhau về thuế TNCN, trong phạm vi bài báo, tác giả xin đề cập đến thực trạng triển khai luật thuế TNCN trên địa bàn Thanh hóa giai đoạn 2009 – 2011, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế TNCN trên địa bàn Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. NCS Tôn Hoàng Thanh Huế, Tài chính hành vi – Lý thuyết và ứng dụng
Tóm tắt: 
Lý thuyết tài chính truyền thống cho rằng thị trường luôn hiệu quả và các nhà đầu tư trên thị trường luôn có quyết định khôn ngoan, họ tin rằng luôn tồn tại một cơ chế kinh doanh chênh lệch giá nhằm điều chỉnh thị trường về trạng thái hiệu quả. Nhưng trên thực tế thì không phải lúc nào cơ chế điều chỉnh đó cũng xảy ra. Nghiên cứu tài chính hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích tại sao và làm thế nào thị trường có thể không hiệu quả, làm sao giúp các nhà đầu tư nhận biết các sai lầm của mình và từ đó có thể tránh lặp lại các sai lầm. Bài viết này tập trung nghiên cứu tổng quan lý thuyết về tài chính hành vi và các ứng dụng điển hình nhằm mục đích giải thích một số hiện tượng, hành vi của nhà đầu tư trên thị trường tài chính.
4. Th.S Lê Thị Hồng & Th.S Lê Thị Minh Huệ, Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Luật thuế GTGT và TNDN đã thực hiện được một thời gian khá dài và đã có những sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 qua các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Qua mỗi lần cải cách luật thuế GTGT và TNDN ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này vẫn còn nhiều bất cập vì vậy một số doanh nghiệp đã lợi dụng để trốn lậu thuế. Bài viết này khái quát thực trạng quản lý thuế GTGT và TNDN trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, từ đó đề cập một số giải pháp nhằm tăng cường  công tác quản lý thuế đồng thời đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
            Từ khoá: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, quản lý thuế, thuế GTGT, thuế TNDN.
5. NCS Phạm Thị Tuyết Minh - Học viện ngân hàng; Th.S Đỗ Thị Hà Thương - Khoa Kinh tế - QTKD - Chất lượng thanh toán thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa – Lý luận và thực tiễn
Trong giai đoạn hiện nay thanh toán không dùng tiền mặt đang dần trở thành phương thức thanh toán chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được ưa chuộng hiện nay là thanh toán bằng thẻ . Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của các NHTM nói chun,g Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa nói riêng đang còn một số tồn tại. Bài báo dựa trên cơ sở lý luận về thanh toán bằng thẻ kết hợp với điều tra và sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS để tiến hành đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa. Từ đó, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng.
Từ khóa: chất lượng dịch vụ, thanh toán thẻ, ngân hàng thương mại,NHNN&PTNT Thanh Hóa.
6. Th.s Đào Thu Trà &Th.s Trần Duy Long, Những bất cập của quản lý nhà nước đối với thị trường vàng Việt Nam giai đoạn 2010-2011
Thị trường vàng (TTV) trong những năm qua biến động không ngừng, đỉnh điểm của sự biến động là tháng 9/2011 khi giá vàng thế giới lên tới 1900USD/Ouce và trong nước chạm tới 49triệu đồng/lượng. Hiện nay cơn sốt vàng đã hạ nhiệt song vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại. TTV Việt nam ngoài  tác động của TTV thế giới còn chịu ảnh hưởng của hàng loạt các nhân tố trong nước như  tâm lý người tiêu dùng, quy định của nhà nước về hạn chế kinh doanh vàng tài khoản, tỷ giá USD/VND luôn tăng, trong đó nguyên nhân về quản lý Nhà nước đối với TTV Việt Nam còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ tới TTV. Cụ thể là: quản lý Nhà nước chỉ mang tính tình thế, việc cấp phép hạn ngạch nhập khẩu mang tính chất ngắn hạn, quản lý thị trường vàng còn buông lỏng, hiện tượng vàng nhập lậu vẫn tồn tại và gia tăng, việc huy động vàng nhàn rỗi trong dân chưa có hiệu quả. Trên cơ sở nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm phần nào kiểm soát TTV Việt nam, tạo cho TTV Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn. 
7. NCS. Trần Thị Thu Hường - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế mô hình kế toán quản trị các doanh nghiệp
Thiết kế mô hình kế toán quản trị là công cụ cần thiết trong doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho các cấp quản trị nội bộ ra các quyết định phù hợp. Để mô hình phát huy được tính hiệu quả cần phải đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thiết kế mô hình. Các nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài và nhân tố chủ quan bên trong các doanh nghiệp được đánh giá đúng những tác động đến việc thiết kế mô hình kế toán quản trị, đánh giá hướng tác động để từ đó xây dựng mô hình cho từng doanh nghiệp phù hợp đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khóa: Mô hình kế toán quản trị; Nhân tố khách quan; Nhân tố chủ quan; Thông tin hữu ích.
8. ThS Lê Thị Lan - Giải pháp thu hút lao động đáp ứng nhu cầu phát triển khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2020
Khu kinh tế Nghi Sơn,Thanh Hoá được thành lập năm 2006 và đang dần khẳng định vai trò chủ lực cho sự phát triển của vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Sự phát triển của Khu kinh tế đặt ra nhu cầu thu hút hàng chục nghìn lao động. Tuy nhiên, thực tế các chính sách thu hút lao động của Khu kinh tế đầy tiềm năng này vẫn chưa thực sự hấp dẫn. Những lao động cần thu hút vẫn chưa tiếp cận một cách đầy đủ được với thông tin và chính sách về lao động của Khu kinh tế; cuộc sống của người lao động đang làm việc tại khu kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy, trên cơ sở đánh giá thực trạng, bài viết này  đề xuất một số giải pháp để thu hút lao động đáp ứng nhu cầu phát triển của khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2020.
9. Th.S Nguyễn Thị Thu Phương, Th.S Lê Thị Mỹ Dung - Phát triển cảng cá Lạch Bạng - Hải Thanh - Tĩnh Gia - Hướng tới nền kinh tế xanh
       Thanh Hóa là một tỉnh có bờ biển trải dài 102km, địa hình tương đối bằng phẳng, phù hợp cho việc nuôi trồng, đánh bắt và phát triển các ngành công nghiệp chế biến thủy, hải sản. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế biển cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế mới- phát triển gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu rủi ro về khủng hoảng sinh thái, mang lại hạnh phúc cho con người lại là một vấn đề cần phải quan tâm. Bài báo dựa trên cơ sở lý luận về kinh tế xanh, kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế phát triển kinh tế tại Cảng cá Lạch Bạng- Hải Thanh- Tĩnh Gia- Thanh Hóa  để tiến hành đánh giá thực tế phát triển kinh tế tại đây. Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp góp thúc đẩy nền kinh tế biển địa phương hướng tới nền kinh tế xanh, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước nói riêng và xu thế phát triển kinh tế thế giới nói chung.
10. Ths. Đỗ Thị Mẫn - Ứng Dụng mô hình tự hồi quy véc tơ trong việc phân tích ảnh hưởng của chính sách phá giá đồng tiền đến một số yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
Bài viết này phân tích ảnh hưởng của chính sách phá giá đồng tiền đến một số yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thông qua mô hình tự hồi quy véc tơ (VAR) sử dụng số liệu tháng từ năm 2000 đến năm 2009. Bằng việc phân tích hàm phản ứng đẩy và bảng phân tích phương sai của mô hình VAR, chúng tôi nhận thấy rằng chính sách phá giá đồng tiền ảnh hưởng đến vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong thời gian ngắn hạn nhưng không có ảnh hưởng trong thời gian dài hạn. Bên cạnh đó lãi suất tăng trước sự giảm giá của Việt Nam đồng (VND) như một động thái của Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chính sách phá giá đồng tiền thậm chí còn gây thâm hụt cán cân thương mại trong ngắn hạn và chỉ có ảnh hưởng cải thiện trong dài hạn. Cuối cùng, chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam không thể sử dụng như là một công cụ nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cũng không có ảnh hưởng mạnh trong việc nâng cao giá trị sản phẩm quốc nội (GDP). 

  Chia sẻ: Share on Facebook Google Share on LinkHay Share on Go Share on Zing