Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường Đại học Hồng Đức

Cập nhật lúc: 04:37 CH ngày 20/03/2013

Ban hành theo Quyết định số 214/QĐ-ĐHHĐ ngày 08 tháng 02/2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức

Chương I 

QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm: tuyển sinh; chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm.

2. Áp dụng đối với các khoa, bộ môn quản lý, tham gia đào tạo thạc sĩ và cá nhân tham gia đào tạo, theo học chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường Đại học Hồng Đức.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo

 

Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.

Điều 3. Thời gian đào tạo

a) Đối với các ngành đào tạo trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm trở lên thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) đến 1,5 năm (18 tháng).

b) Đối với các ngành đào tạo trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 4 - 4,5 năm thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ là 1,5 năm (18 tháng) đến 2,0 năm (24 tháng).

(Thời gian cụ thể được ghi trong chương trình đào tạo)

 

Chương II

GIẢNG VIÊN-HỌCVIÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐÀO TẠO

Điều 4. Giảng viên

1. Giảng viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ là người làm nhiệm vụ giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Giảng viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

 

b) Đạt trình độ chuẩn về đào tạo:

- Có bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư đối với giảng viên giảng dạy các môn học, các chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ và tham gia các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;

 

- Có bằng thạc sĩ đối với giảng viên hướng dẫn thực hành, thực tập, giảng dạy môn ngoại ngữ cho các ngành, chuyên ngành không chuyên ngữ.

c) Đủ sức khoẻ để giảng dạy;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên

1. Nhiệm vụ của giảng viên:

a) Giảng dạy các môn học, các chuyên đề, hướng dẫn thực hành, thực tập;

b) Hướng dẫn luận văn thạc sĩ;

c) Tham gia các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;

 

d) Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên trong học tập, nghiên cứu;

đ) Gư¬ng mÉu thùc hiÖn nghÜa vô c«ng d©n, c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt vµ nội quy của cơ sở đào tạo. Trung thực, khách quan, công bằng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trong đối xử với học viên.

e) C¸c nhiÖm vô kh¸c theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.

2. Quyền của giảng viên:

a) Được giảng dạy theo ngành, chuyên ngành được đào tạo;

b) Giảng viên có chức danh giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn tối đa năm học viên trong cùng thời gian; giảng viên có chức danh phó giáo sư hay bằng tiến sĩ được hướng dẫn tối đa ba học viên (kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác) trong cùng thời gian;

c) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;

d) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của học viên

Nhiệm vụ của học viên:

a) Thực hiện kế hoạch học tập, chương trình học tập và nghiên cứu khoa học trong thời gian quy định của nhà trường;

b) Trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học;

c) Đóng học phí và kinh phí đào tạo theo quy định;

d) Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở đào tạo, không dùng bất cứ áp lực nào đối với giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên để có kết quả học tập, nghiên cứu khoa học theo ý muốn chủ quan;

đ) Chấp hành pháp luật của Nhà nước, nội quy của nhà trường;

e) Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Quyền của học viên:

a) Được nhà trường cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về học tập của mình;

b) Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ sở vật chất của nhà trường và cơ sở liên kết đào tạo;

c) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia đào tạo

1. Khoa, Bộ môn quản lý ngành đào tạo trình độ thạc sĩ cần:

 

- Tổ chức x©y dùng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai đúng kế hoạch giảng dạy đối với các chuyªn ngµnh đã được giao; hằng năm tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung cập nhật mới kiến thức phù hợp với yêu cầu mới; lập hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo chuyên ngành mới khi có đủ điều kiện theo quy định đề xuất để nhà trường trình Bộ Giáo dục và Đào tạo làm thủ tục mở chuyên ngành đào tạo.

- Tổ chức xây dựng, thẩm định đề cương chi tiết các học phần theo quy định (kể cả học phần chung), hằng năm bổ sung, cập nhật kiến thức mới.

 

- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh h»ng năm cho các chuyên ngành đã được giao nhiệm vụ và báo cáo Nhà trường (qua phòng Đào tạo) vào tháng 6 - 8 hằng năm.

- Tổ chức đào tạo theo chương trình, nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt; xếp thời khóa biểu các học phần cơ sở, chuyên ngành, theo dõi, kiểm tra, tổ chức thi, quản lý điểm; lập kế hoạch đề xuất phân công cán bộ hướng dẫn luận văn.

 

- Đề xuất, làm thủ tục mời giảng viên thỉnh giảng theo quy định (nếu có); nhận đề thi từ giảng viên thỉnh giảng để chuyển về phòng Đảm bảo chất lượng - Khảo thí; chuyển và nhận bài thi hết học phần.

 

2. Các Khoa, Bộ môn tham gia đào tạo:

- Chọn cử giảng viên có đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy học phần được phân công.

 

- Phối hợp với khoa quản lý chuyên ngành đào tạo để xây dựng đề cương chi tiết học phần, giảng dạy học phần theo kế hoạch.

3. Phòng Đào tạo

- Tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo, đề án mở chuyên ngành đào tạo thạc sĩ.

- Tổng hợp, đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo hằng năm. Tham mưu thành lập Hội đồng tuyển sinh và gọi thí sinh trúng tuyển.

 

- Lập kế hoạch đào tạo tổng thể của từng khóa học, từng chuyên ngành đào tạo. Xếp lịch học và điều hành học các môn tiếng Anh và Triết học.

- Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo chương trình ®µo t¹o đã được phê duyệt khi ®¨ng ký më chuyªn ngµnh ®µo t¹o.

- Quản lý việc học tập và nghiên cứu của học viên, quản lý việc thi và cấp chứng chỉ, bảng điểm học tập.

- Chuẩn bị các văn bản: Quyết định công nhận học viên, Quyết định học viên làm luận văn, Hội đồng bảo vệ luận văn, Quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ, báo cáo định kú về công tác đào tạo trình độ th¹c sÜ.

 

- Đầu khoá học, thông báo cho học viên về kế hoạch học tập, chương trình đào tạo toàn khoá, kế hoạch kiểm tra, thi, đánh giá từng môn học của các chuyên ngành đào tạo, lịch bảo vệ luận văn tốt nghiệp, quy chế học tập và công nhận tốt nghiệp, nghĩa vụ và quyền lợi của học viên.

- Quản lý việc cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm theo quy ®Þnh. 

- Hợp tác đào tạo trình độ thạc sĩ với các cơ sở trong và ngoài nước theo quy định.

 

- Công bố công khai các văn bản quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ; về chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy; về kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh h»ng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được giao; về danh s¸ch học viên trúng tuyển, danh s¸ch học viên tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ trên trang thông tin điện tử (Website) của nhà trường.

- Thùc hiÖn ®Çy ®ñ chÕ ®é b¸o c¸o vµ lu tr÷.

4. Phòng Kế hoạch - Tài chính:

- Phối hợp với phòng Đào tạo, khoa, bộ môn làm thủ tục mở chuyên ngành đào tạo thạc sĩ mới; báo cáo về kế hoạch chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm.

- Quản lý kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lý các nguồn lực khác trong đào to tr×nh ®é thạc sĩ theo các quy định của nhà nước và của nhà trường.

- Đôn đốc và thu học phí; thực hiện chi trả cho giảng viên thỉnh giảng theo đúng quy định.

- Thanh quyết toán kinh phí từng lớp.

5. Phòng Đảm bảo chất lượng và khảo thi: Tổ chức nhận đề thi, in sao đề thi theo đúng quy định và đúng với lịch thi kết thúc học phần.

Mỗi học phần gồm 04 bộ đề và đáp án.

 6. Phòng Thanh tra: Tổ chức thanh tra công tác dạy học và thi theo đúng quy định.

Chương III

TUYỂN SINH

Điều 8. Thi tuyển sinh

1. Thi tuyển sinh ®µo t¹o tr×nh ®é th¹c sÜ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm, vào tháng 2 và tháng 8 hàng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Số lần, thời gian, chuyên ngành tuyển sinh cụ thể được thông báo công khai trong kế hoạch, thông báo tuyển sinh hằng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của nhà trường.

 

2. Các môn thi tuyển gồm: môn ngoại ngữ, môn cơ bản, môn cơ sở của chuyên ngành đào tạo (cụ thể trong thông báo tuyển sinh).

a) Môn ngoại ngữ:

- Yêu cầu ngoại ngữ dùng trong thi tuyển sinh là tiếng Anh, cách thức thi tuyển theo dạng thức TOEFL hoặc IELTS;

- Thí sinh dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ ngành ngoại ngữ tiếng Anh phải thi ngoại ngữ khác được quy định trong thông báo tuyển sinh hằng năm;

- Các trường hợp được miễn thi ngoại ngữ:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học tiếng Anh;

 

 

+ Có bằng tốt nghiệp đại học tại nước ngoµi mà ngôn ngữ dùng trong đào tạo là tiếng Anh;

 

 

 + Có bằng tốt nghiệp đại học tại c¸c ch¬ng tr×nh ®µo t¹o trong níc mà ngôn ngữ dùng trong toàn bộ chương trình đào tạo là tiếng Anh không qua phiên dịch;

 

   + Có chứng chỉ TOEFL ITP 400, iBT 32 hoặc IELTS 4.5 trở lên trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày nộp hồ sơ.

 

+ Có chứng chỉ ngoại ngữ do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ và công nhận tương đương trình độ tiếng Anh TOEFL ITP 400, iBT 32 hoặc IELTS 4.5.

b) Môn cơ bản, m«n cơ sở của ngành, chuyên ngành ®µo t¹o đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và cụ thể trong thông báo tuyển sinh.

Điều 9. Điều kiện dự thi 

Người dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải có các điều kiện sau đây:

 

1. Về văn bằng:

a) Đã tốt nghiệp đại học đúng ngành hoặc phù hợp với ngành, chuyªn ngµnh đăng ký dự thi.

Riêng đối với ngành ngoại ngữ, nếu ngời dự thi đăng ký theo ngành ngoại ngữ đúng với bằng tốt nghiệp đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên thì phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy thuộc ngành ngoại ngữ khác;

b) Người có bằng tốt nghiệp đại học gần với ngành, chuyên ngành dự thi (sai khác từ 10-40% tổng số) phải học bổ sung kiến thức trước khi dự thi.

Nội dung kiến thức học bổ sung cho từng ®èi tîng dù thi do Hội đồng khoa học đào tạo của khoa, bộ môn đề xuất bằng văn bản, trình Hiệu trưởng quyết định.

 

Danh môc các ngành phù hợp và các ngành gần được dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ đối với tõng ngành, chuyªn ngµnh đã được xác định trong đề án ®¨ng ký më ngµnh, chuyªn ngµnh ®µo t¹o và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phª duyÖt.

2. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn:

Người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên thuộc ngành đúng hoÆc phï hîp víi ngành, chuyªn ngµnh đăng ký dự thi được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp. Những đối tượng còn lại phải có ít nhất một năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với ngành, chuyªn ngµnh đăng ký dự thi, kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học đến ngày nộp hồ sơ dự thi.

3. Có đủ sức khoẻ để học tập.

4. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của nhà trường.

Các trường hợp khác do Hiệu trưởng quy định cụ thể về điều kiện văn bằng; kinh nghiệm công tác chuyên môn cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo và sẽ được công bố công khai trong Thông báo tuyển sinh.

Điều 10. Đối tượng và chính sách ưu tiên

1. Đối tượng:

 

a) Người có thời gian công tác hai năm liên tục trở lên (tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ở các địa phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

 

b) Thương binh, bệnh binh người có thẻ chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh;

c) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, người có công với cách mạng;

d) Người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

 

2. Các đối tượng được ưu tiên theo mục a khoản 1 Điều này phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc biệt phái công tác của cấp có thẩm quyền.

 

3. Chính sách ưu tiên:

 a) Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng một điểm (thang điểm 10) cho môn cơ bản;

 

b) Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng chế độ ưu tiên của một đối tượng.

Điều 11. Các trường hợp miễn thi tuyển sinh

1. Đối tượng: Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi trở lên.

2. Điều kiện được miễn thi khi sinh viên đáp ứng được các điều kiện sau đây:

 

a) Tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi trở lên, đúng ngµnh, chuyên ngành dự thi, có kết quả rèn luyện cuối khoá xếp từ loại khá trở lên;

b) Được khen thưởng cuối khoá học về thành tích học tập hoặc nghiên cứu khoa học (bằng khen, giấy khen) từ cấp trường trở lên;

c) Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL ITP 450, iBT 45 hay IELTS 5.0 hoặc tương đương;

d) Trong vòng thời gian 12 tháng kể từ ngày ký quyết định tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ xét chuyển tiếp sinh;

đ) Số lượng người được miễn thi tuyển sinh không vượt quá 20 % tổng chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ trong năm của nhà trường.

3. Việc xét miễn thi tuyển sinh được thực hiện h»ng năm, trước kỳ thi tuyển sinh ít nhất 30 ngày.

4. Quy định về miễn thi tuyển sinh được thông báo công khai tại phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học). Hội đồng tuyển sinh Sau đại học hằng năm sẽ duyệt danh sách miễn thi, chuyển tiếp, tr×nh Hiệu trưởng quyết định.

Điều 12. Đăng ký dự thi

1. Hồ sơ đăng ký dự thi, gồm:

- 01 phiếu đăng ký dự thi (theo mẫu)

 

- 01 bản lý lịch (theo mẫu)

- 01 bản phô tô công chứng bằng tốt nghiệp đại học

 

- 01 bản phô tô công chứng bảng điểm toàn khóa học

- 01 bản chứng chỉ học bổ sung kiến thức (nếu có)

- 03 phòng bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận

 

- 01 giấy chứng nhận sức khỏe

- 4 ảnh 3x4cm ghi rõ họ tên, ngày sinh, chuyên ngành dự thi

- 01 công văn hoặc Quyết định cử đi dự thi (nếu là cán bộ trong biên chế)

- Công chứng các giấy tờ ưu tiên (nếu có).

2. Thí sinh nộp Hồ sơ đăng ký dự thi chậm nhất là 30 ngày trước ngày thi môn đầu tiên.

2. Hội đồng tuyển sinh lập danh sách thí sinh dự thi, làm thẻ dự thi, gửi giấy báo thi cho thí sinh chậm nhất 15 ngày trước ngày thi môn đầu tiên.

Điều 13. Trúng tuyển

1. Thí sinh phải đạt điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 ở các môn thi cơ bản, cơ sở. Môn tiếng Anh phải đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100.

 2. Số lượng trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu đã được xác định của cơ sở đào tạo và tổng điểm thi các môn thi (trừ môn tiếng Anh) của từng thí sinh. 

3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm các môn thi như nhau thì sẽ xét đến mức điểm cao hơn của môn cơ sở sau đó đến môn cơ bản và cuối cùng là môn tiếng Anh để xác định người trúng tuyển.

Điều 14. Công nhận trúng tuyển

1. Sau khi có kết quả thi tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu trưởng kết quả thi tuyển. Hiệu trưởng xác định điểm trúng tuyển, duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, ký Quyết định công nhận học viên cao học và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Hồ sơ báo cáo kết quả thi tuyển gồm:

a) Bản tổng hợp kết quả thi theo từng chuyên ngành;

b) Danh sách học viên đã được duyệt trúng tuyển;

c) Quyết định công nhận học viên cao học. 

3. Căn cứ vào Quyết định công nhận học viên cao học, phòng Đào tạo gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trúng tuyển.

 

 

 

 

 

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 15. Chương trình đào tạo

 

 

1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ thể hiện mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp, hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, mỗi môn học đào tạo trình độ thạc sĩ.

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ đảm bảo cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong ngành, chuyên ngành được đào tạo. Trong những trường hợp cần thiết, phần kiến thức ở trình độ đại học được nhắc lại nhưng không quá 5% thời lượng quy định cho mỗi môn học.

2. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ do bộ môn quản lý xây dựng, Hội đồng Khoa học và Đào tạo khoa thông qua, khi được Hội đồng thẩm định trường tổ chức duyệt trên cơ sở các quy ®Þnh về khèi lîng kiÕn thøc, kÕt cÊu ch¬ng tr×nh, luËn v¨n được quy định tại Điều 16 của Quy định này trình Hiệu trưởng ký ban hành.

3. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ 1 - 2 năm có thời lượng từ 30 - 55 tín chỉ.

Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ viết tiểu luận, bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ häc viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Đối với những chương trình khối lượng kiến thức được tính bằng đơn vị học trình thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.

Điều 16. Cấu trúc chương trình đào tạo

 

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ được cấu trúc gồm:

1. Các môn học chiếm khoảng 80% thời lượng chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, bao gồm: phần kiến thức chung (môn Triết học và môn tiếng Anh) và phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành.

a) Đối với phần kiến thức chung:

- Môn Triết học: có khối lượng 5 tín chỉ đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành Khoa học Xã hội - Nhân văn và 4 tín chỉ đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học khác;

- Môn tiếng Anh: 6 tín chỉ

b) Đối với phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành:

- Trong từng khối kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành đều có học phần bắt buộc và học phần tự chọn;

- Nhóm học phần bắt buộc chiếm khoảng 50% thời lượng chương trình đào tạo bao gồm những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình đào tạo, buộc học viên phải tích lũy;

- Nhóm học phần tự chọn chiếm khoảng 30% thời lượng chương trình đào tạo là học phần bao gồm những nội dung kiến thức cần thiết, học viên được tự chọn theo hướng dẫn của cơ sở đào tạo nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

2. Luận văn thạc sĩ, chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình đào tạo. Đề tài luận văn thạc sĩ là một chuyên đề khoa học, kỹ thuật hoặc quản lý cụ thể do Nhà trường giao trên cơ sở do học viên tự đề xuất, được người hướng dẫn đồng ý và được Nhà trường chấp thuận.

3. Chương trình đào tạo thạc sĩ phải đảm bảo tính liên ngành. Các chuyên môn cùng thuộc 1 ngành phải đảm bảo tối thiểu 40% kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành giống nhau.

Điều 17. Tổ chức giảng dạy

1. Việc tổ chức giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo thạc sĩ được quy định cụ thể trong kế hoạch đào tạo toàn khóa.

Khoa, bộ môn lập kế hoạch giảng dạy cụ thể từng học kỳ (về thời gian, địa điểm, cán bộ giảng dạy, học phần) báo cáo bằng văn bản về nhà trường qua phòng Đào tạo.

Nội dung môn học phải được điều chỉnh, cập nhật, bổ sung, hiện đại hoá để đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ của ngành. Việc điều chỉnh, bổ sung những nội dung cơ bản của môn học phải được Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa thông qua và lập thành hồ sơ lưu tại khoa và phòng Đào tạo.

2. Tổ chức giảng dạy các môn trong chương trình đào tạo thạc sĩ phải được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu, coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn của học viên.

3. Để thực hiện kế hoạch giảng dạy, mỗi học phần phải có đề cương chi tiết học phần được bộ môn thông qua. Đề cương chi tiết học phần phải nêu rõ:

a) Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy từng phần, chương, mục.

b) Thời gian lên lớp, thực hành.

c) Danh mục tài liệu tham khảo.

d) Yêu cầu về bài tập, tiểu luận, kiểm tra thường kì, thi kết thúc môn học.

e) Trọng số của từng lần kiểm tra thường kì, bài tập, tiểu luận và thi.

g) Họ và tên, học vị, chức danh (phó giáo sư hoặc giáo sư) của các giảng viên môn học.

4. Trưởng bộ môn có trách nhiệm bố trí giảng viên, kiểm tra việc lập và thực hiện lịch trình giảng dạy về lí thuyết, thực hành, bài tập, kiểm tra, tiểu luận, thi các học phần do bộ môn phụ trách ở mỗi khóa đào tạo. 

5. Phòng Đào tạo có trách nhiệm lập kế hoạch giảng dạy của từng chuyên ngành cho mỗi khoá và quản lí việc thực hiện kế hoạch giảng dạy.

Điều 18. Đánh giá môn học

1. Quy định chung

Đánh giá môn học được thực hiện thông qua các nội dung bài kiểm tra thường kỳ, bài tập lớn hoặc tiểu luận và bài thi kết thúc môn học. Bài thi kết thúc học phần có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp.

 

2. Tổ chức đánh giá học phần

a) Giảng viên phụ trách học phần tổ chức kiểm tra thường kì, bài tập lớn hoặc tiểu luận theo yêu cầu cụ thể trong đề cương chi tiết môn học.

Phòng Đào tạo lập lịch thi kết thúc học phần trên cơ sở đề xuất của khoa quản lý chuyên ngành đào tạo; tổ chức thi các học phần thuộc kiến thức chung. Đề thi kết thúc học phần do Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm tổ chức ra đề hoặc dùng ngân hàng đề thi. Đề thi phải phù hợp với mục tiêu, nội dung môn học, mang tính tổng hợp, vận dụng cao.

b) Việc chấm kiểm tra thường kì, bài tập lớn hoặc tiểu luận do giảng viên phụ trách môn học đảm nhiệm. Chấm thi kết thúc môn học phải do hai giảng viên đảm nhiệm và thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất thì các giảng viên chấm thi trình Trưởng bộ môn quyết định. 

 

c) Các điểm đánh giá môn học (bao gồm điểm trung bình các bài kiểm tra thường kì (KT), điểm bài tập lớn hoặc tiểu luận (TL) và điểm thi kết thúc môn học (ĐT) được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, có điểm lẻ 0,5 điểm.

Điểm môn học được tính theo công thức: ĐMH= 0,3A + 0,7 B

trong đó: A điểm trung bình của hai điểm KT và TL {A = (KT + TL)/2}.

 

 

B điểm thi kết thúc học phần

Điểm môn học lấy đến một chữ số thập phân và không làm tròn. Môn học được coi là đạt yêu cầu khi điểm môn học từ 5,0 trở lên.

d) Các điểm đánh giá môn học phải được thông báo sau khi chấm xong. Các điểm đánh giá môn học, điểm môn học được ghi vào bảng điểm của môn học cho từng khoá đào tạo theo mẫu thống nhất do trường quy định, có chữ kí của các giảng viên chấm thi và Trưởng bộ môn. 

e) Các điểm đánh giá và điểm môn học từng môn của mỗi học viên phải được ghi và lưu trong sổ điểm chung của khoá đào tạo. 

g) Các khoa đào tạo có trách nhiệm bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là 05 năm kể từ khi kết thúc khoá đào tạo. Các hồ sơ tài liệu khác của các kì thi, kiểm tra phải được lưu trữ lâu dài

3. Điều kiện dự thi kết thúc môn học

Học viên được dự thi kết thúc môn học khi có đủ các điều kiện sau:

a) Tham dự ít nhất 80% số tiết lên lớp lý thuyết đã quy định trong đề cương chi tiết môn học.

 

b) Tham dự đầy đủ các buổi thực hành, sinh hoạt khoa học.

c) Có đủ các điểm kiểm tra thường kì, điểm bài tập lớn hoặc điểm tiểu luận theo quy định của môn học.

Học viên vắng mặt có lí do chính đáng một trong các buổi thực hành được Trưởng bộ môn xem xét bố trí buổi khác; vắng mặt có lí do chính đáng một trong các buổi sinh hoạt khoa học được Trưởng bộ môn xem xét cho nộp báo cáo khoa học thay thế.

Học viên vắng mặt có lí do chính đáng một trong các kì kiểm tra thường kì, kì thi kết thúc môn học được dự kì kiểm tra, thi bổ sung (trường hợp này được coi là thi lần đầu). Lịch của kì kiểm tra, thi bổ sung phải được xác định trong lịch trình giảng dạy. Không tổ chức kiểm tra lại cho những học viên có điểm kiểm tra thường kì đạt dưới 5. 

Không tổ chức kiểm tra, thi ngoài các kì kiểm tra và thi nêu trong lịch trình giảng dạy và đã được công bố từ đầu khoá học.

Học viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc môn học do nghỉ học quá 50% số tiết thì phải học lại môn học đó với khoá tiếp sau. Nếu nghỉ học từ 20-30% số tiết thì gặp giảng viên dạy để nhận nội dung làm điều kiện, nếu hoàn thành sẽ dự thi vào lần thi lại lần hai.

4. Những học viên có điểm môn học không đạt yêu cầu được dự thi kết thúc môn học lại lần thứ hai. Lịch thi lại phải được ấn định và công bố từ đầu khoá học trong lịch trình giảng dạy và đảm bảo ít nhất sau 4 tuần kể từ kì thi lần thứ nhất. Khi đó, điểm môn học được tính lại theo điểm thi kết thúc môn học lần thứ hai và phải ghi rõ là điểm lần hai. 

Với kết quả thi lại mà điểm môn học vẫn không đạt yêu cầu, học viên phải học lại môn học đó cùng khoá kế tiếp. Số môn được học lại cùng khoá kế tiếp của một học viên không quá ba môn và học viên phải tự túc kinh phí học tập các môn này. Nếu học viên có bốn môn trở lên phải học lại hoặc nếu học lại từ một đến ba môn mà có điểm môn học của một môn vẫn đạt dưới 5 thì học viên sẽ bị đình chỉ học tập. 

5. Các khiếu nại về điểm chấm được giải quyết theo quy định trong vòng 30 ngày sau ngày công bố kết quả.

6. Xử lí vi phạm trong quá trình đánh giá môn học: Học viên sao chép bài tập, tiểu luận của người khác sẽ bị điểm không (0) cho phần bài tập, tiểu luận đó.

Điều 19. Luận văn thạc sĩ

1. Bộ môn định hướng hoặc tổ chức để học viên đăng ký hướng nghiên cứu, cán bộ hướng dẫn, trên cơ sở đó làm văn bản trình Hiệu trưởng (qua phòng Đào tạo) ra quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn.

Mỗi luận văn thạc sĩ có tối đa hai người hướng dẫn. Trường hợp có hai người hướng dẫn, trong quyết định cần ghi rõ người hướng dẫn chính và người hướng dẫn phụ.

3. Người hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải có đủ tiêu chuẩn quy định ở Điều 4 Quy định này.

4. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.

5. Nội dung luận văn phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực chuyên môn, phương pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập để xử lý đề tài.

6. Học viên chỉ được bảo vệ luận văn khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Đạt yêu cầu về trình độ tiếng Anh:

- Có bằng tốt nghiệp đại học tiếng Anh; 

- Có bằng tốt nghiệp đại học tại nước ngoµi mà ngôn ngữ dùng trong đào tạo là tiếng Anh.

- Có bằng tốt nghiệp đại học tại c¸c ch¬ng tr×nh ®µo t¹o trong níc mà ngôn ngữ dùng trong toàn bộ chương trình đào tạo là tiếng Anh không qua phiên dịch;

 

  - Có chứng chỉ TOEFL ITP 450 điểm, iBT 45 điểm hoặc IELTS 5.0 trở lên hoặc tương đương trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ;

 

  - Có chứng chỉ ngoại ngữ do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ và công nhận tương đương trình độ tiếng Anh TOEFL ITP 450, iBT 45 hoặc IELTS 5.0.

 

b) Đã học xong và đạt yêu cầu các môn học trong chương trình đào tạo;

c) Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Không bị khiÕu n¹i, tè cáo về nội dung khoa học trong luận văn.  

Điều 20. Đánh giá luận văn thạc sĩ

 

 1. Luận văn thạc sĩ được đánh giá công khai tại Hội đồng chấm luận văn. Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

  2. Hội đồng đánh giá luận văn có 5 thành viên, gồm: 01 chủ tịch, 01 thư ký, 02 phản biện và 01 uỷ viên trong đó có ít nhất 2 thành viên ở ngoài cơ sở đào tạo. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng. Người hướng dẫn khoa học không là thành viên Hội đồng;

 

3. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng:

a) Các thành viên Hội đồng là người không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột, không là cấp dưới hoặc cấp trên trực tiếp của người bảo vệ luận văn;

 b) Các thành viên Hội đồng phải có bằng tiến sĩ, hoặc tiến sĩ khoa học, hoặc chức danh giáo sư, hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp, am hiểu những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn;

 

c) Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;

d) Người phản biện phải là người am hiểu đề tài luận văn. Người phản biện không được là đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận văn (nếu có).

 4. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các nhận xét, đánh giá của mình về luận văn.

 

  5. Không thành lập Hội đồng bảo vệ thử luận văn thạc sĩ.

 

  6. Không tiến hành bảo vệ luận văn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

 

  a) Khi học viên lúc bảo vệ không đủ sức khoẻ;

 

  b) Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Thư ký Hội đồng;

  c) Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn;

 

  d) Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.

  7. Hiệu trưởng quy định cách cho điểm đánh giá luận văn, thủ tục hồ sơ buổi bảo vệ, yêu cầu đối với bản nhận xét luận văn, biên bản bảo vệ và hướng dẫn các thành viên Hội đồng thực hiện.

 

 a) Điểm chấm luận văn của từng thành viên theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên Hội đồng chấm luận văn có mặt và lấy đến hai chữ số thập phân;

  b) Luận văn không đạt yêu cầu khi điểm trung bình của Hội đồng chấm luận văn dưới 5 điểm;

8. Nhà trường tổ chức đánh giá luận văn theo khóa học và theo chuyên ngành. Học viên bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu được sửa chữa để bảo vệ lần thứ hai. Lịch bảo vệ lần thứ hai của khoá học được ấn định sau ngày cuối cùng của kỳ bảo vệ lần thứ nhất từ bốn đến sáu tháng hoặc cho phép bảo vệ luận văn với khoá kế tiếp. Không tổ chức bảo vệ luận văn lần thứ ba (kinh phí bảo vệ lại do người học đóng góp theo nguyên tắc lấy thu bù chi).  

Điều 21. Những thay đổi trong quá trình đào tạo 

1. Nghỉ học tạm thời: Học viên viết đơn có xác nhận của khoa, bộ môn gửi phòng Đào tạo xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:

a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này học viên đã phải học ít nhất một học kỳ.

Học viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại cơ sở đào tạo, phải viết đơn gửi phòng Đào tạo ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

 

2. Chuyển trường:

a) Học viên được phép chuyển trường khi có các điều kiện sau đây:

- Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc học viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến cơ sở đào tạo gần nơi cư trú để thuận lợi trong học tập;

 

- Xin chuyển đến trường khác có cùng chuyên ngành đào tạo;

- Được sự đồng ý của Hiệu trưởng nơi xin chuyển đi và nơi xin chuyển đến;

 

- Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại điểm b khoản này.

b) Học viên không được phép chuyển trường khi:

- Đang học học kỳ cuối khóa;

- Đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

c) Thủ tục chuyển trường:

- Học viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển, bao gồm:

+ Đơn xin chuyển cơ sở đào tạo có xác nhận của nơi tiếp nhận và nơi chuyển đi;

 

+ Bảng điểm các học phần đã học;

 

+ Xác nhận kết quả thi tuyển sinh của cơ sở nơi xin chuyển đi; 

+ Quyết định công nhận học viên (bản phô tô công chứng); 

+ Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học và các giấy tờ ưu tiên khác; 

- Hiệu trưởng nơi chuyển đến ra quyết định tiếp nhận học viên, quyết định công nhận một phần hoặc toàn bộ các học phần mà học viên đã học, quyết định số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh với chương trình ở cơ sở đào tạo học viên xin chuyển đi.

Điều 22. Điều kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ

1. Điều kiện tốt nghiệp:

- Có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 19;

- Bảo vệ luận văn đạt yêu cầu.

2. Kết thúc khóa học, Hiệu trưởng quyết định cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm cho học viên đủ điều kiện tốt nghiệp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hồ sơ cấp bằng thạc sĩ gồm:

        a) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học;

 

b) Chứng chỉ môn tiếng Anh;

c) Bảng điểm học tập toàn khóa;

         d) Lý lịch khoa học của học viên;

       e) Hồ sơ bảo vệ luận văn gồm: luận văn, biên bản của Hội đồng chấm luận văn, nhận xét của các phản biện, biên bản kiểm phiếu và các phiếu chấm điểm;

3. Bảng điểm cấp cho học viên phải liệt kê đầy đủ tên các môn học trong chương trình, thời lượng của mỗi môn, điểm đánh giá môn học lần 1 và lần 2 (nếu có), điểm trung bình chung học tập toàn khóa, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách Hội đồng chấm luận văn.  

Điều 23. Điều khoản thi hành

1. Đối với học viên các khoá tuyển sinh từ năm 2008 trở về trước áp dụng Quy định đào tạo tại Quyết định 18/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo sau đại học.

 

2. Đối với học viên tuyển sinh từ năm 2009 trở đi áp dụng Quy định này./.

File đính kèm:

+ HDU_45_15_Quy che dao tao thac si.doc

Các tin cũ hơn:

Thông báo

Album

số lượt truy cập
40585190