hực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã được nhà trường phê duyệt, năm học 2016 – 2017, khoa Lý luận chính trị - Luật tiếp tục đẩy mạnh hoạt động NCKH, toàn khoa đã nỗ lực phấn đấu, đa dạng hóa hoạt động khoa học và công nghệ để hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ khoa học đã được giao.
1. Về định mức giờ KHCN năm học 2016 - 2017
- Khoa có 4 bộ môn, tổng số CBGV: 31 CBGV trong đó 30 GV và 1 cán bộ hành chính (CBHC không có định mức NCKH).
STT
|
Bộ môn
|
Định mức KH
|
Miễn giảm
|
Còn thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Nguyên lý
|
1800
|
180
|
1620
|
|
2
|
Đường lối
|
1260
|
90
|
1170
|
|
3
|
Luật
|
1152
|
288
|
864
|
|
4
|
TT Hồ Chí Minh
|
900
|
0
|
900
|
|
|
Tổng
|
5112
|
558
|
4554
|
|
- Các loại hình hoạt động khoa học & công nghệ đã thực hiện trong năm học 2016-2017:
+ Xuất bản số tạp chí đặc biệt, viết bài cho các tạp chí khoa học.
+ Tổ chức hội thảo khoa học (5 hội thảo)
+ Tham gia cuộc thi ý tưởng sáng tạo lần thứ V do nhà trường phối hợp với Tỉnh đoàn, Hội Doanh nhân trẻ Thanh Hóa tổ chức.
+ Thực hiện đề tài NCKH các cấp: 01 đề tài cấp bộ, 04 đề tài NCKH cấp cơ sở.
+ Phản biện KH, tham gia hội đồng khoa học các cấp.
+ Hướng dẫn luận văn cao học, luận án NCS.
2. Kết quả thực hiện
- Xuất bản số đặc biệt trên TCKH trường ĐH Hồng Đức, viết bài cho các tạp chí: GV trong Khoa đã đăng được 31 bài, cụ thể:
BM Nguyên lý: 11 bài
BM Đường lối: 8 bài
BM Luật: 9 bài
BM Tư tưởng Hồ Chí Minh: 3 bài
(Phụ lục danh mục bài báo đính kèm)
- Tổ chức hội thảo khoa học: Trong năm học 2016-2017, Khoa đã tổ chức được 01 HT liên trường, 01 HT cấp trường, 03 HT cấp khoa.
Cụ thể:
STT
|
NỘI DUNG
|
CẤP HT
|
THỜI GIAN
|
1
|
Xu hướng biến đổi định hướng giá trị của sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
|
Liên trường
|
12/2016
|
2
|
Quán triệt nghị quyết ĐH XII của Đảng vào giảng dạy các môn Lý luận chính trị - Luật
|
Trường
|
03/0217
|
3
|
Nho giáo và ảnh hưởng của nho giáo đến đời sống tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay
|
Khoa
|
10/2016
|
4
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh về lối sống mới và ý nghĩa của nó trong giai đoạn hiện nay
|
Khoa
|
04/2017
|
5
|
Tạo động lực để phát huy tính tích cực trong học tập và rèn luyện của sinh viên trường ĐH Hồng Đức hiện nay
|
Khoa
|
05/2017
|
- Đề tài NCKH các cấp:
+ Cấp bộ: Đang tiến hành 01 đề tài khoa học cấp bộ do TS Trịnh Duy Huy làm chủ nhiệm
+ Cấp cơ sở: 04 đề tài, trong đó đã nghiệm thu 02 đề tài do Ths. Nguyễn Thị Hường, ThS. Nguyễn Thị Ngân làm chủ nhiệm; 02 đề tài do ThS. Vũ Thị Lan, ThS. Nguyễn Duy Nam chủ nhiệm đang tiếp tục tiến hành.
Cụ thể:
NỘI DUNG
|
CẤP QL
|
CN ĐỀ TÀI
|
MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
|
Định hướng giá trị cho sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
|
Cấp bộ
|
Trịnh Duy Huy
|
Đang tiến hành
|
Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ ở thành phố Thanh Hóa hiện nay.
|
Cơ sở
|
Nguyễn Thị Hường
|
Đã nghiệm thu
|
Nghiên cứu sự tác động của chính sách xã hội đối với việc học tập và rèn luyện của sinh viên trường đại học Hồng Đức hiện nay
|
Cơ sở
|
Nguyễn Thị Ngân
|
Đã nghiệm thu
|
Nghiên cứu 1 số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả giáo dục lối sống mới cho sinh viên trường ĐH Hồng Đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
|
Cơ sở
|
Vũ Thị Lan
|
Đang tiến hành
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho Hội đồng nhân dân cấp Huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Cơ sở
|
Nguyễn Duy Nam
|
Đang tiến hành
|
- Sáng kiến kinh nghiệm, ý tưởng sáng tạo: Trong năm học 2016 – 2017 khoa có 04 ý tưởng sáng tạo lọt vào vòng thi cấp trường.
- Tham gia hội đồng khoa học cấp khoa, trường: 05 đồng chí
* Thống kê số giờ KH& CN của khoa:
STT
|
Bộ môn
|
Thực hiện
|
Lũy kế
|
Tổng
|
Thừa/thiếu
|
1
|
Nguyên lý
|
3526
|
3484.5
|
7010.5
|
5390.5
|
2
|
Luật
|
2075
|
1190
|
3265
|
2401
|
3
|
TT Hồ Chí Minh
|
945
|
587.3
|
1532.3
|
632.3
|
4
|
Đường lối
|
2189
|
1442
|
3631
|
2461
|
|
Tổng
|
8735
|
6703.8
|
15438.8
|
10884.8
|
Cụ thể từng giảng viên:
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
ÐỊNH MỨC
|
MIÊN GIẢM
|
CÒN THỰC HIỆN
|
ÐÃ THỰC HIỆN
|
SỐ GIỜ LŨY KẾ
|
TỔNG GIỜ THỰC HIỆN
|
THỪA/ THIẾU
|
|
BM Nguyên lý
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trịnh Duy Huy
|
180
|
0
|
180
|
614
|
215.5
|
829.5
|
+ 649.5
|
2
|
Mai Thị Quý
|
180
|
0
|
180
|
783
|
631.1
|
1414.1
|
+1234.1
|
3
|
Lê Thị Thắm
|
180
|
0
|
180
|
334
|
634.5
|
968.5
|
+ 788.5
|
4
|
Nguyễn Thị Chinh
|
180
|
0
|
180
|
275
|
154
|
429
|
+249
|
5
|
Bùi Thị Hằng
|
180
|
90
|
90
|
255
|
211.9
|
466.9
|
+286.9
|
6
|
Lê Thị Hoài
|
180
|
0
|
180
|
255
|
45
|
300
|
+ 120
|
7
|
Nguyễn Thị Hường
|
180
|
0
|
180
|
375
|
707
|
1082
|
+ 902
|
8
|
Nguyễn T.Hải Lý
|
180
|
90
|
90
|
285
|
117.5
|
402.5
|
+ 312.5
|
9
|
Lê Thị Thủy
|
180
|
0
|
180
|
75
|
587
|
662
|
+ 482
|
10
|
Nguyễn Phan Vũ
|
180
|
90
|
90
|
275
|
181
|
456
|
+ 366
|
|
BM Luật
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Lê Văn Minh
|
180
|
72
|
108
|
720
|
316
|
1036
|
+ 928
|
12
|
Nguyễn Thị Huyền
|
180
|
126
|
54
|
215
|
286
|
501
|
+447
|
13
|
Trần Minh Trang
|
180
|
0
|
180
|
275
|
120
|
395
|
+ 215
|
14
|
La Thị Quế
|
180
|
90
|
90
|
215
|
360
|
575
|
+ 485
|
15
|
Phan Thanh Huyền
|
180
|
0
|
180
|
180
|
108
|
288
|
+ 108
|
16
|
Nguyễn Duy Nam
|
180
|
0
|
180
|
360
|
0
|
360
|
+180
|
17
|
Trịnh T. Diệp Ly
|
36
|
0
|
36
|
50
|
0
|
50
|
+ 14
|
18
|
Đặng Thanh Mai
|
36
|
0
|
36
|
50
|
0
|
50
|
+ 14
|
|
BM Ðường lối
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Nguyễn Thị Ngân
|
180
|
0
|
180
|
560
|
251
|
811
|
+ 631
|
20
|
Nguyễn Lan Anh
|
180
|
0
|
180
|
300
|
55
|
355
|
+ 175
|
21
|
Lê Thị Anh
|
180
|
0
|
180
|
300
|
295
|
595
|
+ 415
|
22
|
Ðới Thị Thêu
|
180
|
90
|
90
|
255
|
380
|
635
|
+ 545
|
23
|
Nguyễn Thị Hồng
|
180
|
0
|
180
|
255
|
89
|
344
|
+ 164
|
24
|
Ðặng Thùy Vân
|
180
|
0
|
180
|
260
|
78
|
338
|
+ 158
|
25
|
Nguyễn Vãn Thụ
|
180
|
0
|
180
|
259
|
294
|
553
|
+ 373
|
|
BM TT Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Trịnh Tố Anh
|
180
|
0
|
180
|
255
|
30
|
285
|
+ 105
|
27
|
Mai Thị Lan
|
180
|
0
|
180
|
75
|
161
|
236
|
+ 56
|
28
|
Vũ Thị Lan
|
180
|
180
|
180
|
285
|
214
|
499
|
+ 319
|
29
|
Lê Thị Hòa
|
180
|
0
|
180
|
75
|
98.8
|
173.8
|
- 6.2
|
30
|
Nguyễn Thị Tâm
|
180
|
0
|
180
|
255
|
83.5
|
338.5
|
+ 158.5
|
II. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác khoa học và công nghệ của khoa trong năm học 2016 – 2017:
1. Ưu điểm:
Phần lớn giảng viên trong khoa đã tích cực trong hoạt động KH &CN. Một số giảng viên mặc dù có số giờ lũy kế các năm trước còn nhiều song vẫn tích cực tham gia thực hiện đề tài NCKH các cấp, viết bài cho các tạp chí KH, cho hội thảo KH các cấp. Các giảng viên trẻ trong hoạt động NCKH đã có những cố gắng, tham gia tích cực vào các hoạt động KH &CN.
Trong năm học 2016 – 2017, hướng tới chào mừng 20 năm thành lập Khoa, khoa đã chủ động đăng ký với nhà trường xuất bản 01 số tạp chí đặc biệt. Hầu hết các giảng viên trong khoa đều tích cực viết bài và 22 GV có bài được đăng trong số tạp chí đặc biệt này.
2. Hạn chế:
- Mặc dù đã được chi ủy, lãnh đạo khoa, các trưởng bộ môn động viên, đôn đốc song chất lượng của một số bài viết trong các hội thảo khoa học và các bài đăng trên tạp chí KH còn chưa cao (70% bài viết trên số tạp chí đặc biệt được phản biện đánh giá ở mức trung bình)
- Hoạt động đăng ký thực hiện đề tài NCKH các cấp đã có chuyển biến nhất định nhưng nhìn chung các GV chưa tham gia một cách thật sự tích cực (một số đề tài NCKH, khoa và bộ môn phải chỉ định để đăng ký thực hiện)
- Tổng số giờ KH của khoa đã thực hiện vượt định mức song còn 01 giảng viên không hoàn thành định mức NCKH năm học.
Cụ thể: GV Lê Thị Hòa tính đến 5/2017 còn thiếu 6.2 tiết.
3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại:
- Một số giảng viên chưa chủ động và chưa thật sự đầu tư trí tuệ và tâm huyết vào các hoạt động khoa học; chưa đa dạng hóa loại hình nghiên cứu khoa học,
- Một số giảng viên còn có tư tưởng đối phó, thực hiện NCKH là làm cho xong nghĩa vụ, cho đủ định mức KH & CN.
- Giảng viên trẻ, năng lực và kinh nghiệm NCKH còn chưa nhiều.
- Một số GV do phải thực hiện nhiều công việc chuyên môn giảng dạy nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NCKH.
III. Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động KH&CN năm học 2017-2018.
1. Phương hướng chung:
- Phát huy năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của các giảng viên có trình độ cao, có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học tốt.
- Các giảng viên trẻ chủ động, tích cực, đa dạng hóa các loại hình NCKH.
- Tiếp tục đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động khoa học công nghệ của khoa, tăng cường tính chủ động, tích cực trong NCKH của mỗi giảng viên, phấn đấu hoàn thành vượt mức định mức KH&CN trong năm học 2017-2018, 100% GV trong khoa hoàn thành và hoàn thành vượt mức định mức NCKH.
2. Nhiệm vụ năm học 2017-2018
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động khoa học và công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn kiểm định trường đại học. cụ thể:
2.1. Đề tài NCKH các cấp:
- BM Nguyên lý: Đăng ký 01 đề tài cấp Tỉnh (Đ/C Huy, Quý), 01 đề tài cấp cơ sở (Đ/C Hải Lý). Hoàn thành đề tài cấp bộ do TS. Trịnh Duy Huy làm chủ nhiệm.
- BM Luật: không đăng ký đề tài mới, hoàn thành đề tài NCKH cơ sở của Đ/C Nam
- BM Đường lối: không đăng ký đề tài.
- BM TT Hồ Chí Minh: không đăng ký đề tài mới, hoàn thành đề tài NCKH cơ sở của Đ/C Vũ Lan.
2.2. Đăng bài trên các tạp chí KH:
- BM Nguyên lý: 10 bài
- BM Đường lối: 7 bài
- BM Tư tưởng Hồ Chí Minh: 5 bài
- BM Luật: 8 bài
Cả khoa: 30 bài
2.3. Hội thảo khoa học các cấp
-Trong năm học 2106 – 2107 khoa đề xuất với nhà trường 01 hội thảo khoa học cấp trường.
- Đăng ký 03 hội thảo khoa học cấp khoa do BM Nguyên lý, BM Đường lối và BM Tư tưởng Hồ Chí Minh chủ trì. BM Luật (không đăng ký HT cấp khoa)
2.3. Ý tưởng sáng tạo
Mỗi bộ môn có ít nhất một ý tưởng sáng tạo lọt vào vòng thi cấp trường (ít nhất 4 ý tưởng)
2.4. Giải pháp thực hiện
- Tất cả GV trong khoa ngay từ đầu năm học lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động khoa học và công nghệ trong năm học. Trong quá trình thực hiện nếu có bổ xung sửa chữa phải làm kế hoạch bổ xung trình trưởng bộ môn và lãnh đạo khoa phê duyệt, kế hoạch bổ xung muộn nhất phải làm trước khi bước vào kỳ II của năm học.
- Trưởng bộ môn phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ của GV, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc GV trong bộ môn thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Trưởng bộ môn báo cáo thường xuyên hoạt động KH &CN trong BM cho lãnh đạo khoa phụ trách KH.